Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cao su Đà Nẵng

Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.

doc49 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cao su Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP I.1 . Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp I.1.1. Khái niệm I.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp. Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh nghiệp có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn cụ thể của mình. Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triển lâu dài. Các mục tiêu này luôn găn liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là doanh thu và chi phí. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính như sau: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Chi phí đầu vào Trong đó: + Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến Gía trị sản xuất, Doanh thu, Lợi nhuận… + Chi phí đầu vào là các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản,các loại tài sản….. Như vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao khi: đầu vào tăng tương đối so với đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến bộ máy quản lý, sử dụng hợp lý hơn các nguồn nhân lựccủa doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất. I.1.1.2. Khái niệm doanh thu Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… I.1.1.3 Khái niệm chi phí Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ. Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. I.1.1.4 Khái niệm lợi nhuận Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác. Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động. Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí I.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những vấn đề có ý nghĩa cấp bách.Bởi vì trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, chi phí chi ra để duy trì hoạt động là rất lớn nhưng kết quả đem lại chưa tương xứng dẫn tới hiệu quả không cao. Xuất phát từ tình hình đó, các nhà lãnh đạo phải tìm mội biện pháp để khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thật sự rất cần thiết và là việc làm được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không những có vai trò quan trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả những ngưới bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp. Đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo, các nhà quản trị những chỉ tiêu để thấy được nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó tìm các biện pháp khắc phục, và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, và thông qua kết quả đạt được họ sẽ biết kết quả nào do hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào do hoạt động tài chính mang lại. Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư,ngân hàng….thì phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp họ có những quyết định đúng đắn hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Ví dụ, ngân hàng khi quyết định cho mộy công ty vay thì không những họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua cấu trúc tài chính mà họ còn quan tâm đến hiệu quả tài chính đạt được của công ty đó… I.1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp * Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và tăng trưởng. * Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài * Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh lời của vốn * Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị của doanh nghiệp I.2. Các tài liệu sử dụng khi phân tích hiệu quả hoạt động Thông thường khi phân tích hiệu quả kinh doanh chúng ta dùng những tài liệu sau: I.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn cứ vào BCĐKT có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của đơn vi, hình thức vật chất và cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo. *Kết cấu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp vào thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản được chia thành hai loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn + Phần nguồn vốn:Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vốn chủ sở hữu sau (nghĩa là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán với chủ nợ ) Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại: Loại A: Nợ phải trả Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu * Trong bảng CĐKT thì tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn. * Ý nghĩa của BCĐKT - Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát về quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho phép đánh giá một cách tổng quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu của phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Còn phần nguồn vốn phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. I.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta biết được tình hình chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực. Đồng thời báo cáo này còn cho biết được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ….trong một kỳ báo cáo. Khác với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 nghĩa là nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. *Mục đích của BCKQHĐKD: * Thông qua số liệu về ác chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. * Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. * Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai. I.2.3. Các nguồn thông tin khác Ngoài hai bảng trên người ta có thể sử dụng một số loại báo cáo khác để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính I.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động I.3.1. Phương pháp sánh Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. * Tiêu chuẩn so sánh : Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau: + Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. + Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. + Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. * Điều kiện so sánh: + Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán của nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới. + Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào. * Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số tương đối:Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển…của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất I.3.2. Phương pháp loại trừ I.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp này được sử dụng để xác địng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. I.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định I.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản với tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm vật tư và tình hình sử dụng vật tư…. I.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan Đây là phương pháp sử dụng trong công tác xây dựng kế hoạch nhằm dự đoán, dự toán tình hình biến động của thị trường. Từ đó làm cơ sở để ra các mục tiêu kế hoạch trong tương lai. I.4. Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh có hiệu quả.Do đó khi phân tích cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn… Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thốnh các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêuđó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. I.4.1. Phân tích hiệu quả cá biệt Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất… I.4.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Đối với toàn bộ tài sản Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại. Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên lấy giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm. Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài sản của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của 2 hoạt động trên thì trong phần tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi phần đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, quỹ phúc lợi hình thành nên TSCĐ… Nếu trong doanh nghiệp không có các yếu tố loại trừ này thì tổng tài sản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tổng tài sản bình quân. b. Đối với tài sản cố định Doanh thu thuần SXKD Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần SXKD Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Trong một số tài liệu người ta có thể chọn mẫu số là giá trị còn lại bởi vì khi sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá trị sử dụng đã gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác, nhưng xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó vẫn có nhiều yêu điểm hơn nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn lại. I.4.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của donh nghiệp hay còn gọi là số vòng quay của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối. Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay b/q của VLĐ (V) = (vòng) VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu lần. VLĐ bình quân Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = *360 (ngày/vòng ) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụg vốn lưu động của mình có hiệu quả. Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức độ luân chuyển vốn lưu động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn. + Công thức xác định số vòng quay của VLĐ: DTT SXKD V = VLĐ bình quân Đối tượng phân tích : ∆V = V1 - V0 Trong đó : V1 là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích V0 là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn lưu động - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần SXKD (DTT SXKD) DTT SXKD1 DTT SXKD0 ∆V (DTT) = - VLĐ bq0 VLĐ bq0 Trong đó : DTT1 : DTT kỳ phân tích DTT0 : DTT kỳ gốc VLĐ bq0 : VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bq1 : VLĐ bình quân kỳ phân tích - Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq ) DTT SXKD1 DTT SXKD1 ∆V ( VLĐ bq ) = + VLĐ bq1 VLĐ bq0 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ∆V = ∆V ( DTT SXKD) + ∆V ( VLĐ bq ) DTT SXKD1 (N1-N0) Số VLĐ tiết kiệm ( ST ) hay lãng phí = 360 Khi phân tích cũng cần làm rõ do thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm cho doanh nghiệp tiết kiệm , hay lãng phí một lượng vốn là bao nhiêu. I.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. I.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động SXKD. a. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = * 100% Tổng DTT Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Nó cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thuần về thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước th
Tài liệu liên quan