Đề tài Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên đại học Cần Thơ

Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên phải trang bị nhiều kĩ năng để thích ứng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp không phải là yếu tố chính để đánh giá năng lực của một người. Nhưng đa phần các bạn sinh viên chỉ chú trọng đến phần kĩ năng cứng này

doc33 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên đại học Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----o0o----- Bài tập nhóm PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung Trương Ngọc Thanh Lan 4084876 Nguyễn Ngọc Thư 4084913 Đoàn Hồng ngọc 3052287 Lê Thị Kim Anh 4061468 CHƯƠNG I 1. Lý do chọn đề tài Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên phải trang bị nhiều kĩ năng để thích ứng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp không phải là yếu tố chính để đánh giá năng lực của một người. Nhưng đa phần các bạn sinh viên chỉ chú trọng đến phần kĩ năng cứng này. Có những sinh viên học rất tốt các môn trong trường đại học nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn. Trong hàng trăm sinh viên chỉ có số ít người đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Thực tế cho thấy, khoảng 80% nhà quản lý và nhà tuyển dụng than phiền nhân viên trẻ quá yếu, lơ ngơ, không đáp ứng được yêu cầu công việc dù có bằng cấp rất tốt. Chẳng hạn, Intel đã từng thất vọng khi chỉ chọn được 40 trong số 2.000 nhân viên cần tuyển dụng cho dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong khi đó, sinh viên ngành CNTT loại khá, giỏi vẫn ra trường hàng năm, các giải “Trí tuệ Việt Nam”,“Sao Khuê”,… vẫn được trao đều đặn, các cuộc thi Olympic toán học, vật lý , tin học, … quốc tế, sinh viên, học sinh Việt Nam vẫn đoạt giải cao. Nguyên nhân là do các bạn sinh viên đã bỏ quên một yếu tố rất quan trọng đó là những kĩ năng mềm. Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt nhưng có thể do chúng ta rèn luyện mà có như khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, vượt qua khủng hoảng, khả năng lãnh đạo, sáng tạo, đổi mới v.v… Chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột v.v… Đó là những bí quyết quyết định thành công bên cạnh kiến thức chuyên môn của các bạn. Và đặc biệt là đối với các bạn sinh viên kinh tế, kĩ năng mềm cũng đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành đạt của các bạn sau này. Vậy những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự phát triển kĩ năng mềm của sinh viên? Chính vì lí do trên mà đề tài “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ” được thực hiện và qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên khoa Kinh tế Đại Học Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng về kĩ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. - Một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ. Thiết kế nghiên cứu: Loại thiết kế: Nghiên cứu mô tả - thiết kế nghiên cứu đơn thành phần. Chọn mẫu nghiên cứu: Xác định tổng thể: Tất cả sinh viên đang học tại trường Đại học Cần Thơ. Cỡ mẫu: Cách xác định cỡ mẫu: Độ biến động dữ liệu: V=p(1-p) Độ tin cậy (α) Tỉ lệ sai số (MOE) Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng độ tin cậy 95% ( hay α = 5% Z α/2 = Z2.5% = -1.96), và sai số cho phép là 10%, vậy với giá trị p=0,5 ta có cỡ mẫu n tối đa được xác định như sau: (với p=0.5) Thông thường để dễ dàng nghiên cứu, cỡ mẫu thường được chọn là 100 vì cỡ mẫu này thuộc mẫu lớn đảm bảo cho tính suy rộng nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 100 bạn sinh viên. Đơn vị mẫu: Sinh viên Đại Học Cần Thơ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác suất – chọn mẫu thuận tiện. Thời gian lấy mẫu: Thời gian thu thập số liệu dự kiến giữa tháng 10/2010. Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn trực tiếp các bạn sinh viên thông qua bảng câu hỏi. Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics) Phân tích bảng chéo (Crosstabulation) Phân tích nhân tố (Factor Analysis) Phân tích hồi qui tuyến tính đa bội Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hổ trợ trong việc phân tích số liệu. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1 Thời gian Thời gian thu thập số liệu và nghiên cứu dự kiến từ 08/2010 đến 10/2010. 7.2 Không gian Phạm vi nghiên cứu: trường Đại Học Cần Thơ. 8. Câu hỏi nghiên cứu - Có phải đa số các bạn sinh viên không quan tâm đến việc phát triển kĩ năng mềm hay không? - Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự nhận thức phát triển kĩ năng mềm của sinh viên? - Các biện pháp nào sẽ được sử dụng để cải thiện kĩ năng mềm cho sinh viên? 9. Lược khảo tài liệu 9.1 Một số lý thuyết liên quan 9.1.1 Khái niệm về nhận thức Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tínhtích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn hay nhận thức cũng được hiểu là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. * Các giai đoạn của nhận thức: Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau: - Nhận thức cảm tính: (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: Cảm giác, tri giác, biểu tượng. Giai đoạn này có các đặc điểm: phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức, phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Nhận thức lý tính :(hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Khái niệm, Phán đoán, suy luận. Giai đoạn này cũng có hai đặc điểm: Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng, là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. - Nhận thức trở về thực tiễn: ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực tiễn. 9.1.2 Khái niệm về kĩ năng mềm-soft skills và tầm quan trọng của kĩ năng mềm. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong sử lý công việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là "Kỹ năng mềm" hay Soft skills.Vậy soft skills là những cái gì? Nó ngày càng phổ biến trong đời sống văn phòng. Soft skills là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc. "Soft skills" còn mô tả những đặc tính riêng về tính cách của người xin việc như sự duyên dáng trong giao tiếp, sự thân thiện và tinh thần lạc quan. "Soft skills" bổ trợ cho "hard skills", là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên. Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng chỉ những điều đó thôi có thể không đủ để giúp bạn thăng tiến trong công việc. Bởi bên cạnh đó, bạn còn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này. “Soft skills” ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng. 9.2 Các nghiên cứu đã thực hiện PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh (2008), "Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phương pháp học tích cực”.Đề tài được xây dựng trên cơ sở một khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến được nghiên cứu chọn mẫu tại 6 trường là: Đại Học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn, Đại Học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với số lượng mẫu là 300. Mục tiêu 1: phân tích hực trạng nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu cho thấy chỉ số của mức độ nhận thức, mức độ thực hành và mức độ trạng thái xúc cảm học tập tích cực lần lượt là 95%, 62% và 55,5%.(). Bài nghiên cứu sử dụng các phân tích tương quan, phân tích phương sai 1 nhân tố (ANOVA) để cho ra kết quả. Mục tiêu 2: phân tích mối tương quan giữa nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu bàn tới độ chênh giữa nhận thức và thực hành, nhận thức và trạng thái xúc cảm, thực hành và trạng thái. Mục tiêu 3: Các yếu tố quy định nhận thức và thực hành của sinh viên đối với phương pháp học tập tích cực, tác giả xây dựng các mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố quy định nhận thức, thực hành học tập tích cực và độ chênh giữa hai thành phần này. TS. Nguyễn Kim Dung (2009), “Nhận thức & thái độ của học sinh/ sinh viên về định hướng tương lai”. Nghiên cứu được thực hiện trên 2.000 học sinh THPT và Sinh viên tại 4 thành phố lớn bao gồm TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Trong hội thảo "Nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên (HS-SV) về định hướng tương lai" do Viện Nghiên cứu giáo dục - trường ĐH Sư phạm TP.HCM tổ chức. Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung - Phó viện trưởng của viện người trực tiếp khảo sát nghiên cứu đề tài này cho biết: hơn 80% HSSV Việt Nam lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là kỹ năng mềm và thái độ dám dấn thân vào đời. Thay vào đó, 75,4% các em vẫn mong muốn tiếp tục học lên và 23,2% mong muốn đi du học như một cách để trang bị cho tương lai. Thực tế ấy đã ảnh hưởng không ít đến việc phát huy tiềm năng, định hướng nghề nghiệp và thực hiện ước mơ của các em. 10. Mô hình nghiêm cứu Bộ Số Liệu Thống kê mô tả Phân tích nhân tố Nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của SV Thực trạng về kĩ năng mềm của sinh viên Xác định thông tin chung sinh viên Hồi qui tuyến tính. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhân thức của sinh viên Giải Pháp Kiểm định ANOVA or Kiểm định t H0 : các sinh viên khác nhau sẽ nhận thức giống nhau. CHƯƠNG II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Mô tả đối tượng nghiên cứu: Giới tính Biểu đồ 1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu Dựa vào số liệu phân tích được thể hiện ở biểu đồ 1, ta thấy đối tượng nghiên cứu là nam chiếm 48% trên tổng số mẫu điều tra, nữ chiếm 52%. 1.2 Đơn vị trực thuộc của sinh viên Bảng 1: Sinh viên theo khoa STT Khoa Tần số (Frequency) Phần trăm (Percent) 1 Kinh Tế - QTKD 32 32 2 Luật 12 12 3 Công nghệ 10 10 4 Công nghệ TT và TT 5 5 5 Sư phạm 15 15 6 Khác 26 26 Tổng 100 100 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Phần lớn đối tượng nghiên cứu là những sinh viên thuộc khoa Kinh Tế - QTKD (chiếm 32% ), khoa sư phạm (chiếm 15%), khoa Luật ( chiếm 12%), Còn lại là những sinh viên thuộc các khoa như Công nghệ (chiếm 10%), Công nghệ thông tin và truyền thông ( chiếm 5%), và các khoa khác (chiếm 26%) chủ yếu là Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Khoa học xã hội và nhân văn, Thủy sản. 1.3 Sinh viên theo năm Biểu đồ 2: Sinh viên theo năm Đối với sinh viên theo năm thì sinh viên năm 3 chiếm 41%, sinh viên năm 2 chiếm 25%, sinh viên năm 4 chiếm 24%, còn lại là sinh viên năm nhất chiếm 10% 1.4 Điểm trung bình tích lũy Bảng 2: Điểm trung bình tích lũy N Thấp nhất Cao nhất Trunh bình Điểm TBTL 82 2,3 3,8 3,1 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Dựa vào bảng phân tích cho thấy điểm trung bình của sinh viên khá cao ở mức trung bình chung là 3,1. Trong đó cao nhất là 3,8 và thấp nhất là 2,3. Biểu đồ 3: Biểu đồ nhóm điểm của sinh viên Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy, trong 82 sinh viên có điểm trung bình thì có đến 46,3% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,81 đến 3,3; 30,5% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,3 đến 2,8; 23,2% sinh viên có điểm trung bình từ 3,31 đến 3,8. Thực trạng về nhận thức kỹ năng mềm 2.1 Những kỹ năng hiện có Bảng 3: Những kỹ năng hiện có của sinh viên Kỹ Năng Số người % % (*) 1. Sáng tạo 32 32 10,81 2. Làm việc nhóm 54 54 18,24 3. Giao tiếp 51 51 17,23 4. Thuyết trình 25 25 8,45 5. Viết báo cáo 16 16 5,4 6. Kỹ năng quản lý thời gian 30 30 10,12 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 29 29 9,8 8. Lãnh đạo 16 16 5,4 9. Tư duy phản biện 12 12 4,05 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 31 31 10,5 11. Khác 0 0 0 Tổng 296 296 100 (*) Câu hỏi nhiều lựa chọn tỷ lệ chiếm trên 100% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Trong các kỹ năng mềm hiện có, đa số sinh viên có kỹ năng làm việc nhóm chiếm 54% và kỹ năng giao tiếp chiếm 51%; chỉ có 32% sinh viên có kỹ năng sáng tạo, 30% sinh viên có kỹ năng quản lý thời, 31% sinh viên có kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định, các kỹ năng còn lại đều dưới 30%. Qua số liệu trên cho thấy các bạn sinh viên còn thiếu rất nhiều kỹ năng Bảng 4: Phân tích chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và giới tính Kỹ năng Giới tính Tổng Nam Nữ KN sáng tạo 16 16 32 50.0% 50.0% 12.2% 9.7% KN làm nhóm 23 31 54 42.6% 57.4% 17.6% 18.8% KN giao tiếp 22 29 51 43.1% 56.9% 16.8% 17.6% KN thuyết trình 14 11 25 56.0% 44.0% 10.7% 6.7% KN viết báo cáo 5 11 16 31.2% 68.8% 3.8% 6.7% KN quản lý TG 12 18 30 40.0% 60.0% 9.2% 10.9% KN tìm kiếm TT hiệu quả 17 12 29 58.6% 41.4% 13.0% 7.3% KN lãnh đạo 8 8 16 50.0% 50.0% 6.1% 4.8% KN tư duy phản biện 6 6 12 50.0% 50.0% 4.6% 3.6% KN GQVĐ và đưa ra QĐ 8 23 31 25.8% 74.2% 6.1% 13.9% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Qua bảng phân tích trên chúng tôi nhận thấy, kỹ năng mà sinh viên chú trọng chủ yếu là kỹ năng làm nhóm và kỹ năng giao tiếp. Trong đó, sinh viên nam chú trọng các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp (16,8%), làm việc nhóm (17,6%), tìm kiếm thông tin hiệu quả (13%); còn các sinh viên nữ chú trọng đến các kỹ năng như: làm việc nhóm (18,8%), giao tiếp (17,6%), giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (13,9%). Bảng 5: Phân tích bảng chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và sinh viên theo năm Kỹ năng Sinh viên theo năm Tổng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 KN sáng tạo 5 8 15 4 32 15.6% 25.0% 46.9% 12.5% 50.0% 32.0% 36.6% 16.7% KN làm nhóm 5 12 24 13 54 9.3% 22.2% 44.4% 24.1% 50.0% 48.0% 58.5% 54.2% KN giao tiếp 7 11 21 12 51 13.7% 21.6% 41.2% 23.5% 70.0% 44.0% 51.2% 50.0% KN thuyết trình 2 7 6 10 25 8.0% 28.0% 24.0% 40.0% 20.0% 28.0% 14.6% 41.7% KN viết báo cáo 0 6 8 2 16 .0% 37.5% 50.0% 12.5% .0% 24.0% 19.5% 8.3% KN quản lý thời gian 2 9 14 5 30 6.7% 30.0% 46.7% 16.7% 20.0% 36.0% 34.1% 20.8% KN tìm kiếm TT hiệu quả 2 8 13 6 29 6.9% 27.6% 44.8% 20.7% 20.0% 32.0% 31.7% 25.0% KN lãnh đạo 3 2 5 6 16 18.8% 12.5% 31.2% 37.5% 30.0% 8.0% 12.2% 25.0% KN tư duy phản biện 5 3 2 2 12 41.7% 25.0% 16.7% 16.7% 50.0% 12.0% 4.9% 8.3% KN GQVĐ và đưa ra QĐ 3 8 11 9 31 9.7% 25.8% 35.5% 29.0% 30.0% 32.0% 26.8% 37.5% Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đối với sinh viên theo năm, kỹ năng làm nhóm được sinh viên năm 3 chú trọng nhất (44,4%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (9,3%). Đối với kỹ năng giao tiếp, sinh viên năm 3 cũng chú trọng nhất (41,2%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (13,7%). 2.2 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale) Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8 Giá trị trung bình Ý nghĩa 1.00 - 1.80 Hoàn toàn không cần thiết 1.81 - 2.60 Không cần thiết 2.61 - 3.40 Tương đối 3.41 - 4.20 Cần thiết 4.21 - 5.00 Rất cần thiết Đánh giá về mức độ cần thiết về kĩ năng mềm, điểm trung bình cho mức độ cần thiết là 4,41. Như vậy các bạn sinh viên nhận định kỹ năng mềm là rất cần thiết. Bảng 6: Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Giới tính N Trung bình Std. Deviation Std. Error Mean Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm Nam 48 4.27 .81839 .11813 Nữ 52 4.54 .64051 .08882 Bảng kết quả kiểm định t Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Sự cần thiết của kỹ năng mềm Equal variances assumed 2.243 .137 -1.828 98 .071 Equal variances not assumed -1.811 88.964 .074 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Giá trị P của kiểm định F = 0.137 > 0.05 è không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể è sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed. Giá trị P của kiểm định t= 0.071 < 0,2 (mức ý nghĩa) à có sự khác biệt về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm giữa sinh viên nam và nữ. Trong đó, nữ có mức độ cần thiết trung bình lớn hơn nam. Bảng kết quả kiểm định ANOVA Sự cần thiết kỹ năng mềm Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.769 3 .590 1.080 .361 Within Groups 52.421 96 .546 Total 54.190 99 Qua kết quả kiểm định ANOVA về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm với sinh viên theo năm, ta có giá trị P = 0,36 > mức ý nghĩa 0,20 ta kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mức độ cần thiết về kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm. 2.3 Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm trong thời gian học đại học và khi đi làm Bảng 7: Sự cần thiết về kỹ năng mềm trong thời gian sinh viên học đại học và khi đi làm Kỹ Năng Đi học (%) Đi làm việc(%) 1. Sáng tạo 63 71 2. Làm việc nhóm 79 41 3. Giao tiếp 61 71 4. Thuyết trình 69 54 5. Viết báo cáo 39 33 6. Kỹ năng quản lý thời gian 49 51 7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả 51 31 8. Lãnh đạo 16 56 9. Tư duy phản biện 29 34 10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 34 58 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010 Đa số các sinh viên cho rằng các kỹ năng mềm cần thiết trong thời gian học đại học là: Sáng tạo (63%), làm việc nhóm (79%), giao tiếp (61%), thuyết trình (69%) và tìm kiếm thông tin hiệu quả (51%). Các kỹ năng còn lại đều dưới 50%. Đối với các kỹ năng mềm cần thiết khi đi làm, một số kỹ năng mà sinh viên cho là cần thiết như: sáng tạo (71%), giao tiếp (71%), thuyết trình (54%), quản lý thời gian (51%), lãnh đạo (56%), giải quyết vấn đề và ra quyết định (58%). Các kỹ năng còn
Tài liệu liên quan