Đề tài Phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng đường biển bằng container

Những thập niên gần đây, sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ giữa các quốc gia và giữa các châu lục đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các phương thức vận tải hàng hóa, điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển. Trong xu thế chung đó, Việt Nam cũng là một trong những nước có tốc độ gia tăng thương mại rất đáng kể trong những năm gần đây,

doc53 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng đường biển bằng container, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH THỦY PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XỬ LÝ BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XỬ LÝ BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH THỦY Lớp: DH5KD. Mã Số SV: DKD041641 Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐẶNG HÙNG VŨ Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn Thạc sĩ Đặng Hùng Vũ Người chấm, nhận xét 1: ………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: …………………………. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2008 LỜI CẢM ƠN œ¯ Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân tình đến tất cả giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, những người đã dạy dỗ, truyền tải nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích, quý báo cho tôi trong suốt bốn năm qua. Chính quý thầy cô là người đã trang bị hành trang, cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản làm nền tảng để tôi tự tin bước vào đời. Đạt được kết quả như ngày hôm nay đối với tôi là sự thành công lớn của cả một quá trình cố gắng miệt mài, trau dồi của bản thân, trong đó phải kể đến công ơn dạy dỗ, chỉ dẫn, giúp đỡ, ủng hộ của biết bao nhiêu người, những công ơn này tôi xin ghi nhớ mãi. Ngoài ra, để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, công lao to lớn mà tôi mãi không quên là của thầy Đặng Hùng Vũ. Mặc dù có rất nhiều công việc bận rộn nhưng thầy đã dành thời gian hướng dẫn, hiệu chỉnh và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên công ty cổ phần Thái Minh đã tạo điều kiện cho tôi vào thực tập tại đây, đặc biệt, đối với tất cả các anh, chị trong phòng chứng từ. Riêng anh Chu Hải Vân là những người đã chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, cung cấp các tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thêm vào đó, các anh, chị ở đây còn tạo cơ hội cho tôi tiếp xúc, tham gia vào các công việc thực tế để có thêm nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải - giao nhận. Tiếp theo, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả những bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn những ý kiến quý báo mà các bạn đã đóng góp giúp tôi hoàn chỉnh hơn cho khóa luận của mình. Và kế tiếp, người mà tôi luôn ghi nhớ công ơn đó chính là cha mẹ. Cha mẹ đã sinh ra và nuôi dưỡng, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập thật tốt. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và cầu chúc cho tất cả mọi người đều vui, khỏe, gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống! Sinh viên Nguyễn Thanh Thủy TÓM TẮT š¯› Những thập niên gần đây, sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ giữa các quốc gia và giữa các châu lục đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các phương thức vận tải hàng hóa, điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển. Trong xu thế chung đó, Việt Nam cũng là một trong những nước có tốc độ gia tăng thương mại rất đáng kể trong những năm gần đây, bên cạnh những cơ hội về mặt kinh tế mà thương mại thế giới đem lại, nước ta còn có một số thuận lợi về điều kiện tự nhiên, là một nước có bờ biển dài và nằm trong những tuyến vận tải lớn, quan trọng của thế giới. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển cho ngành vận tải hàng hóa, đặc biệt bằng container. Nhận thấy được tiềm năng này, rất nhiều công ty kinh doanh dịch vụ vận tải – giao nhận được thành lập ở Việt Nam, công ty cổ phần Thái Minh cũng là một trong những công ty được hình thành từ xu thế đó, với nghiệp vụ cung cấp những dịch vụ giao nhận hàng xuất - nhập khẩu bằng container đường biển. Ngoài công việc kinh doanh thì việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên và hoàn thiện quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận cũng rất quan trọng, nó giúp cho việc kinh doanh của công ty thuận lợi hơn và ngày càng phát triển. Song song đó còn tạo và cũng cố được uy tín của công ty trên thị trường dịch vụ giao nhận. Nhận thấy được sự quan trọng này của quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng bằng container đường biển, tôi đã tiến hành phân tích quy trình này thông qua kết quả hoạt động của công ty Thái Minh, từ đó tiến hành phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ hàng nhập, hàng xuất sau đó rút ra những khó khăn và thuận lợi mà công ty đang gặp phải khi thực hiện những quy trình này, cuối cùng đưa ra những giải pháp nhằm để hoàn thiện quy trình. Nội dung của bài nghiên cứu gồm các chương như sau: Chương 1: MỞ ĐẦU Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAO NHẬN HÀNG XNK TẠI CÔNG TY THÁI MINH Chương 4: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XỬ LÝ BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XNK VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XỬ LÝ BỘ CHỨNG TỪ Chương 6: KẾT LUẬN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BẢNG 3.1: CÁC TUYẾN CHÍNH CÔNG TY TMC ĐANG CUNG CẤP CHO KHÁCH HÀNG 16 BẢNG 3.2: CƠ CẤU SỐ LIỆU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TMC 20 BẢNG 3.3: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA GIAO NHẬN HÀNG AIR 22 BẢNG 3.4 TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAO NHẬN CỦA TMC…………...22 DANH MỤC HÌNH HÌNH 2.1 : SƠ ĐỒ QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN 5 HÌNH 2.2: QUI TRÌNH GỬI HÀNG FCL 10 HÌNH 2.3 : QUI TRÌNH GỬI HÀNG LCL 11 HÌNH 3.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY THAMI SHIPPING & AIRFREIGHT COR 17 HÌNH 4.1 : QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT 25 HÌNH 4.2: QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG XUẤT 27 HÌNH 4.3 : QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP 30 HÌNH 4.4: QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG NHẬP 32 DANH MỤC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ 3.1: TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT TẠI CÔNG TY TMC 20 BIỂU ĐỒ 3.2: TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP TẠI CÔNG TY TMC 21 DANH MỤC VIẾT TẮT š«› B/L (Bill of lading): vận đơn đường biển CFS: trạm hàng lẻ C/Y: bãi chứa container CIF (Cost, Insurece, Freight): giá cả, bảo hiểm, phí vận tải D/O (Delivery Order): lệnh giao hàng ETA (Estimated Time of Arrival): ngày đến ETD (Estimated Time of Departure): ngày đi FCL (Full Container Load): hàng nguyên container HB/L (House bill of loading) INV (Invoice): hóa đơn thương mại L/C (Letter of Credit): thư tín dụng LCL (Less than a container load): hàng rời MB/L (Master Bill of Loading): vận đơn chủ NK: nhập khẩu P/L (Packing list): phiếu đóng gói S/A (Shipping advice): thông báo lô hàng nhập THAMICO: Thai Minh Company TMC: công ty Thái Minh TNHH: trách nhiệm hữu hạn XK: xuất khẩu XNK: xuất nhập khẩu CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì mối quan hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế ngày càng trở nên gắn bó với nhau hơn. Đặc biệt, là ngoại thương - một hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế. Trong những thập niên gần đây, sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ giữa các quốc gia và giữa các châu lục đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các phương thức vận tải hàng hóa, điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển. Riêng đối với Việt Nam, khi đã là thành viên của Hiệp Hội Thương mại Quốc Tế (WTO), chúng ta lại càng phải chuẩn bị thật tốt về nghiệp vụ ngoại thương, buôn bán quốc tế, về các phương thức vận tải đặc biệt là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển, để có thể theo kịp tốc độ phát triển kinh tế của các nước trong tương lai. Bên cạnh đó, nước ta là nước có bờ biển dài - 3.260 km với nhiều sông lớn như sông Hồng, Thái Bình, Đồng Nai, Cửu Long và có vịnh tự nhiên kín gió như Vũng Tàu, Hạ Long, Cam Ranh nên có rất nhiều điều kiện để xây dựng các cảng biển lớn. Mặt khác, nước ta nằm trong tuyến vận tải quan trọng từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương, từ biển Đông sang Thái Bình Dương nên vận tải biển của chúng ta là rất lớn. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển cho ngành vận tải hàng hóa, đặc biệt bằng container. Xuất phát từ những lợi thế hiện có và để phù hợp với tình hình, xu thế chung của nhu cầu vận tải hàng hóa bằng container của thế giới, ở nước ta, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều công ty giao nhận cũng như đại lý hãng tàu. Công ty cổ phần Thái Minh cũng là một trong những công ty được hình thành từ xu thế đó, với nghiệp vụ cung cấp những dịch vụ giao nhận hàng xuất - nhập khẩu bằng container đường biển. Bên cạnh đó, trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều kết quả hoạt động kinh doanh khả quan. Do đó, bằng những kiến thức đã học cũng như những kinh nghiệm thực tế được tích lũy trong quá trình thực tập tại công ty Thái Minh, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển” làm đề tài tốt nghiệp. Thông qua đề tài này, góp phần giúp cho quy trình xử lý bộ chứng từ của công ty thêm hoàn thiện, công việc kinh doanh ngày càng được mở rộng, tạo, cũng cố và nâng cao uy tín của công ty trên tất cả thị trường trong và ngoài nước. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm: - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại công ty Thái Minh. - Tìm hiểu, phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận hàng đường biển bằng container của công ty để đưa ra những nhận xét và biện pháp khắc phục những khó khăn cũng như nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đường biển. Phạm vi nghiên cứu Công ty Thái Minh hoạt động trên nhiều lĩnh vực từ năm 1994 cho đến nay. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này chỉ phân tích quy trình xử lý chứng từ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty cổ phần Thái Minh qua các năm: 2004, 2005, 2006. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu dựa trên quan sát thực tế, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích từng quy trình liên quan đến những hoạt động của công ty Thái Minh. Từ đó đưa ra nhận xét và biện pháp thích hợp để cải thiện những khó khăn mà công ty gặp phải. Bên cạnh đó, nguồn số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu chủ yếu được tôi tham khảo từ các báo cáo của công ty thông qua việc cung cấp của nhân viên các phòng ban. Cấu trúc của bài nghiên cứu Đề tài gồm 6 chương: Chương 1: Mở đầu: giới thiệu về bài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu dựa trên quan sát thực tế, sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với việc phân tích từng quy trình liên quan đến những hoạt động của công ty Thái Minh. Chương 2: Cơ sở lý luận: nêu những vấn đề cơ bản về lĩnh vực giao nhận bao gồm khái niệm về giao nhận, người giao nhận, phạm vi dịch vụ giao nhận, vai trò, hoạt động người giao nhận, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận, tác dụng của nghiệp vụ giao nhận, các loại container đường biển, những thuận lợi của vận chuyển hàng hóa bằng container, nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa bằng container và cuối cùng là tổng quan về vận chuyển hàng hóa bằng container ở Việt Nam. Chương 3: Phân tích tình hình kinh doanh giao nhận hàng XNK tại công ty Thái Minh: trong chương này tôi trình bày về quá trình hình thành và phát triển của công ty, hoạt động và nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức và quản lý, phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, sau đó là đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 4: Phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ hàng hóa XNK vận chuyển đường biển bằng container: bao gồm phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ hàng xuất và quy trình xử lý bộ chứng từ hàng nhập. Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận và hoàn thiện quy trình xử lý bộ chứng từ: căn cứ vào những điểm mạnh, điểm yếu hiện tại của công ty, cùng với những yêu cầu, đòi hỏi trong các quy trình xử lý chứng từ kết hợp với những cơ hội, thách thức của ngành từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ và hoàn thiện quy trình. Chương 6: Kết luận: là những kiến nghị đối với nhà nước và các ngành có liên quan, cuối cùng là tóm tắt lại những gì đã trình bày trong bài nghiên cứu. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN. 2.1 Giới thiệu chung về đại lý giao nhận hàng hóa 2.1.1 Khái niệm về giao nhận, người giao nhận v Giao nhận: Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến vận tải nhằm đưa hàng đến đích an toàn, là dịch vụ hải quan, là dịch vụ có liên quan đến vận tải có, là thuê mướn người vận tải, cũng có thể là người vận tải có phương tiện vận tải, có thể tham gia vận tải. Còn có thể định nghĩa giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó. Như vậy, giao nhận là một ngành mang tính chất đặc thù nằm trong khâu lưu thông và phân phối hàng hóa. v Người giao nhận : Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận (Forwarder). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận với trình độ chuyên môn như biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau, biết tận dụng tối đa phương thức, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ gom hàng và biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận – XNK. Ngoài ra, còn liên hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý tàu, bảo hiểm, ga, cảng... 2.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận - Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng. - Tổ chức xếp dỡ hàng hóa. - Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc. - Làm thủ tục hải quan. - Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu. - Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán. - Lo liệu việc lưu kho hàng hóa (nếu cần) và bảo quản hàng hóa. - Cân đo hàng hóa. - Nhận hàng và giao hàng. - Thu xếp chuyển tải hàng hóa. - Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp. - Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi... - Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải. - Thông báo tổn thất với người chuyên chở. 2.1.3 Vai trò của người giao nhận v Người môi giới hải quan: Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK, NK để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan. v Đại lý: (Agent) Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Ngày nay, người giao nhận còn được quyền nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho,...trên cơ sở hợp đồng ủy thác. v Người gom hàng (Cargo Consolidator): Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. v Người chuyên chở : Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng từ nơi này đến nơi khác. 2.1.4 Hoạt động của người giao nhận v Thay mặt người gửi hàng - Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, hãng tàu thích hợp và có uy tín để chuyên chở hàng hóa cho người gửi hàng. - Cung cấp đơn giá liên quan đến việc chuyên chở, từ đó giúp nhà XK lập phương án giá XK. - Nhận hàng, cấp chứng từ đã nhận hàng để gửi đi hay cấp House B/L. - Thu xếp việc lưu kho nếu được uỷ thác. - Khai báo hải quan về hàng xuất khẩu, thu xếp và chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho lô hàng như: giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy tờ hải quan,.. - Thanh toán cước vận chuyển và chi phí liên quan. - Theo dõi quá trình vận chuyển cho tới khi hàng đến tay người nhận, thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải. - Thu xếp chuyển tải hàng hoá. v Thay mặt người nhận hàng - Giám sát lô hàng trong quá trình chuyên chở. - Khi tàu về đến cảng, nhận lệnh giao hàng từ người chuyên chở. - Khai báo hải quan về lô hàng nhập, và nhận hàng từ người chuyên chở. - Thanh toán cước phí và các chi phí khác. - Thu xếp việc chuyên chở hàng hoá đến tận kho hay người nhận hàng. 2.1.5 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên tham gia Cơ quan quản lý XNK - Cơ quan cấp giấy phép XNK - Hải quan - Cơ quan y tế, kiểm dịch - Cảng vụ - Thuế vụ - Lãnh sự, phòng thương mại Người gửi (xuất) Người nhận (nhập) Người giao nhận Đại lý giao nhận Cảng - Tổ chức dịch vụ - Công ty vận tải - Đại lý tàu biển - Công ty bảo hiểm - Cơ quan giám định và kiểm nghiệm - Cung ứng tàu biển - Chủ kho bãi - Ngân hàng và các tổ chức tài chính HÌNH 2.1 : SƠ ĐỒ QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN 2.1.6 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận v Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. - Sau khi ký hợp đồng, nếu xảy ra các trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm. - Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. - Người giao nhận có quyền không nhận chuyên chở hàng nguy hiểm, làm hại đến phương tiện vận chuyển. Có quyền dùng bất cứ phương tiện nào để chuyên chở hàng hóa. v Trách nhiệm của người giao nhận - Khi người giao nhận là đại lý + Khi người giao nhận hoạt động với danh nghĩa là đại lý, anh ta phải chịu trách nhiệm về những lỗi lầm hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê cho mình. + Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác…, nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận. - Khi người giao nhận là người chuyên chở chính + Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác...mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. + Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình mà còn trong trường hợp anh ta phát hành chứng từ vận tải của mình hay cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc của người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu t
Tài liệu liên quan