Đề tài Phân tích thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí trước đây là Nhà máy cắt gọt thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành lập theo quyết định số 74QĐ/KB2 Ngày 23/3/1968 của Bộ Công nghiệp nặng. Ngày 17/8/1970 Nhà máy Dụng cụ cắt được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Ngày 23/5/1993 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại Nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCNSDT theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày 12/7/1995 Nhà máy Dụng cụ số1 được đổi tên thành Công ty Dụng cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng Công ty maý và thiết bị Công nghiệp - Bộ Công ngiệp. Tên viết tắt của Công ty là DUEUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là Cutting and Measuring Tools Co. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm : bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, calíp với sản lượng 22 tấn/năm. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường như: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/năm. Trải qua quá trình hoạt động hơn 30 năm, với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường , hàng loạt Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động của công ty vẫn duy trì ,ổn định sản phẩm của công ty vẫn có tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài nước Năm 1996 sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật Bản là 21% 2. Các giai đoạn phát triển của công ty Giai đoạn 1: Từ năm 1968 - 1970 Là giai đoạn đem các dây chuyền công nghệ vào sản xuất thử .Tổng khối lượng sản phẩm đạt dưới 23 tấn /năm - Năm 1968: 5,4 tấn - Năm 1969 : 22,5 tấn - Năm 1970 : 5,5 tấn ( ảnh hưởng do sơ tán ) Giai đoạn 2 : Từ năm 1971 - 1975 Thời kỳ ổn định dây chuyền đã đem vào sản xuất khối lượng sản phẩm đạt dưới 125 tấn /năm . - Năm 1971 : 105 tấn - Năm 1972 : 64 tấn ( do sơ tán lần 2 ) - Năm 1973 : 67 tấn - Năm 1974 : 98 tấn - Năm 1975: 125 tấn Giai đoạn 3: Từ năm 1976 - 1988. Thời kỳ khai thác triệt để các dây chuyền sản xuất mũi khoan , ta rô, bàn ren, dao phay các loại Khối lượng sản phẩm tăng nhanh qua các năm từ 143 tấn (năm 1980) đạt đến 246 tấn năm 1982 ( năm cao nhất của thời kỳ Dụng cụ cắt đang giữ vị trí độc tôn đồng thời cũng là năm cao nhất của thời kỳ bao cấp ). Trong đó có nhiều dây chuyền sản xuất vợt quá công suất thiết kế từ 1,5 đến 3 lần như bàn ren, ta rô, mũi khoan . Bàn ren năm cao nhất ( năm 1982 ) sản lượng đạt 212.000 cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 195.000cái/năm Ta rô năm cao nhất ( năm 1981 ) Sản lượng đạt 520.000cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 239.000 cái/năm Mũi khoan : Năm cao nhất ( năm 1983 ) sản lượng đạt 946.000cái/năm Tong đó công suất thiết kế là 238.000cái/năm Giai đoạn 4: Từ năm 1989 - 1992.

doc26 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất Giới thiệu tổng quan về công ty dụng cụ cắt và đo lường cƠ khí I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Quá trình hình thành và ra đời công ty Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí trước đây là Nhà máy cắt gọt thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành lập theo quyết định số 74QĐ/KB2 Ngày 23/3/1968 của Bộ Công nghiệp nặng. Ngày 17/8/1970 Nhà máy Dụng cụ cắt được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Ngày 23/5/1993 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại Nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCNSDT theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày 12/7/1995 Nhà máy Dụng cụ số1 được đổi tên thành Công ty Dụng cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng Công ty maý và thiết bị Công nghiệp - Bộ Công ngiệp. Tên viết tắt của Công ty là DUEUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là Cutting and Measuring Tools Co. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm : bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, calíp với sản lượng 22 tấn/năm. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường như: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt với sản lượng 200 tấn/năm. Trải qua quá trình hoạt động hơn 30 năm, với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường , hàng loạt Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động của công ty vẫn duy trì ,ổn định sản phẩm của công ty vẫn có tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài nước Năm 1996 sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật Bản là 21% 2. Các giai đoạn phát triển của công ty Giai đoạn 1: Từ năm 1968 - 1970 Là giai đoạn đem các dây chuyền công nghệ vào sản xuất thử .Tổng khối lượng sản phẩm đạt dưới 23 tấn /năm - Năm 1968: 5,4 tấn - Năm 1969 : 22,5 tấn - Năm 1970 : 5,5 tấn ( ảnh hưởng do sơ tán ) Giai đoạn 2 : Từ năm 1971 - 1975 Thời kỳ ổn định dây chuyền đã đem vào sản xuất khối lượng sản phẩm đạt dưới 125 tấn /năm . - Năm 1971 : 105 tấn - Năm 1972 : 64 tấn ( do sơ tán lần 2 ) - Năm 1973 : 67 tấn - Năm 1974 : 98 tấn - Năm 1975: 125 tấn Giai đoạn 3: Từ năm 1976 - 1988. Thời kỳ khai thác triệt để các dây chuyền sản xuất mũi khoan , ta rô, bàn ren, dao phay các loại …Khối lượng sản phẩm tăng nhanh qua các năm từ 143 tấn (năm 1980) đạt đến 246 tấn năm 1982 ( năm cao nhất của thời kỳ Dụng cụ cắt đang giữ vị trí độc tôn đồng thời cũng là năm cao nhất của thời kỳ bao cấp ). Trong đó có nhiều dây chuyền sản xuất vợt quá công suất thiết kế từ 1,5 đến 3 lần như bàn ren, ta rô, mũi khoan . Bàn ren năm cao nhất ( năm 1982 ) sản lượng đạt 212.000 cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 195.000cái/năm Ta rô năm cao nhất ( năm 1981 ) Sản lượng đạt 520.000cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 239.000 cái/năm Mũi khoan : Năm cao nhất ( năm 1983 ) sản lượng đạt 946.000cái/năm Tong đó công suất thiết kế là 238.000cái/năm Giai đoạn 4: Từ năm 1989 - 1992. Là thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 cơ chế quản lý. Sản lượng dụng cụ cắt giảm đã dần từ 161 tấn/năm 1988 xuống còn 77tấn/năm 1992. Vì nhu cầu thị trường về dụng cụ cắt của Công ty đã giảm, sản xuất với sản lượng thấp như vậy nhưng sản phẩm vẫn không tiêu thụ hết, hiện còn tồn trong kho thành phẩm. Công ty tìm kiếm sản phẩm và phải đa dạng hoá sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất của nhà máy , giá trị sản lượng giảm nhiều, dụng cắt chỉ còn chiếm 44% trong giá trị tổng sản lượng. Công ty là 1 trong 5 doanh nghiệp được xếp hạng khó khăn nhất của bộ Công nghiệp nặng và đã có những dự định giải thể hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác. Giai đoạn 5: Từ năm 1993 - 1997. Là giai doạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, và bước đầu có bước phát triển - Từ năm 1993 - 1995. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đã được phục hồi và tăng dần song vẫn còn thiếu yếu tố ổn định . - Năm 1993. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đạt 98% so với năm 1983 (năm cao nnhất của thời kỳ bao cấp) sản lượng dụng cụ cắt giảm theo giá cố định năm 1994 chỉ còn ~40%: giá trị sản phẩm xuất khẩu là 6% - Năm 1994. Giá trị tổng sản lượng sản xuất Công nghiệp bằng 112% của năm 1983 và tăng 17% so với năm 1993. Dụng cụ cắt giảm dần còn 36% trong giá trị tổng sản lượng, giá trị sản phẩm xuất khẩu là 10,4% - Năm 1995. Giá trị tổng sản lượng của sản xuất Công nghiệp bằng 102% của năm 1983 và băng 93% của năm 194. Dụng cụ cắt chỉ còn 40%; Giá trị sản phẩm xuất khẩu là 8,0% - Hai năm 1996, 1997:sản xuất kinh doanh của Công ty bước đầu có khởi sắc cơ cấu sản phẩm đã định hình dựa trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuát dụng cụ cắt là: Dụng cụ cắt chiếm từ 20% đến 25% Dụng cụ phụ tùng xuất khẩu chiếm 25% đến 30% ;Nhóm các sản phẩm là các thiết bị , dụng cụ phụ tùng chuyên dùng cho các ngành kinh tế khác chiếm ~50% - Năm 1996. GIá trị tổng sản lượng tăng 10% so với năm 1995; Trong đó giá trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 20% giá trị tổng sản lượng, doanh thu sản xuất Công nghiệp tăng 37% so với năm 1993 - Năm 1997. Giá trị tổng sản lượng tăng 32% so với năm 1996, trong đó giá trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 21% doanh thu của sản xuất Công nghiệp tăng 28% so với năm 1996, lần đầu tiên Công ty có doanh số của sản xuất Công nghiệp đã đạt đợc con số có 2 chỡ số hàng tỷ. Giai đoạn 6: Từ năm 1998 - 2000 Năm 1998. Do tình hình tài chính khu vực và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp .Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định chỉ đạt 84,68% so với năm 1997.Trong đó dụng cụ cắt đạt 78,35%; Sản phẩm xuất khẩu đạt 108,88% Năm 1999. Do nhiều yếu tố bất lợi như : đầu năm 1999 nhà nước áp dụng luật thuế VAT 10% thay vì trước đây chỉ nộp thuế doanh thu 1% đẩy giá bán các sản phẩm tăng dẫn đến các mặt hàng của Công ty tiêu thụ rất chậm. Giá trị tổng sản lượng theo (giá cố định) chỉ đạt 85% so với năm 1998 và đạt 81% kế hoạnh ban đầu. Sang năm 2000.Công ty dự kiến kế hoạch giá trị sản lượng sẽ đạt 1o tỷ đồng và đã đạt đợc 97,71tỷ đồng (theo giá cố định) và tăng 7,5% so với năm 1999. Trong đó dụng cụ cắt giảm 10% so với kế hoạnh và đạt 97,63% năm 1999. Nhìn chung hơn 30 năm phát triển và trưởng thành của Công ty mặc dù có lúc thăng, lúc trầm. Nhưng nhờ nỗ lựckhông biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên và của ban lãnh đạo Công ty cùng với tinh thần đoàn kết vì sự phát triển vững mạnh của Công ty đã đa Công ty vợt qua được những khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi ,và đã đạt đợc những thành tựu đáng khâm phục. Cho đến nay thì Công ty đã có được một cơ ngơi khá khang trang với đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao có ý thức kỷ luật tốt, hết đã qua đào tạo ở các trường công nhân kỹ thuật, bộ phận quản lý của Công ty thì có bề dày kinh nghiệm và có năng lực lãnh đạo tốt, hầu hết đã qua đào tạo ở các tưrờng đại học và cao đẳng .Sản phẩm của Công ty thì không những có tín nhiệm với thị trường trong nước mà ngay cả thị trường ngoài nước cũng vậy. Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng khó tính như: Mỹ, Nhật Bản chấp nhận cho tiêu thụ trên thị nước mình .Vì chất lượng sản phẩm của Công tytốt, giá cả lại hợp lý. Cho đến nay thì Công ty đã cung cấp cho xã hội hơn 25 triệu tấn dụng cụ cắt và hàng chục triệu dụng cụ phụ tùng khác 3. Các trang thiết bị sản xuất chính của Công ty. Biểu 1: Các trang thiết bị sản xuất chính STT Tên thiết bị, máy móc Số lượng cái Đặc điểm Nước sản xuất chế tạo 1 2 3 4 5 1 Máy tiện các loại 16 50% Việt nam 34 60% Liên xô 06 55% Tiệp khắc 04 55% Đức 01 55% Hung 2 05 40% Việt nam 07 55% Liên xô 03 60% Rumani 03 70% Đức 3 07 40% Việt nam 85 60% Liên xô 01 55% Trung quốc 11 55% Đức 02 55% Hungari 04 55% Tiệp khắc 01 70% Thuỵ Sĩ 01 70% Đài loan 02 60% Ba lan 01 80% Nhật bản 4 Máy phay 46 50% Liên xô 05 50% Đức 01 50% Hungari 02 50% Rumani 5 04 40% Việt nam 14 45% Liên xô 01 55% Tiệp khắc 02 55% Đức 6 04 30% Việt nam 02 50% Liên xô 01 55% Rumani 01 70% Nhật bản 7 Máy dập Loại 2,5 tấn 03 30% Việt Nam Loại 5 tấn 03 30% Việt Nam Loại 260 tấn 01 60% Liên Xô Loại 400 tấn 01 80% Liên Xô 8 Máy cắt tôn 01 Liên Xô 01 Liên Xô 9 Máy búa 400kg 01 50% Trung Quốc 01 50% Liên Xô 10 Máy nén khí Loại ZU f 51 01 50% Liên Xô Loại nhỏ 01 50% Liên Xô 11 Lò tôi điện trở 01 50% Đức Lò tôi muối 03 40% Liên Xô Lò tôi tần số 01 55% Liên Xô Lò ram 03 60% Liên Xô Lò ủ điện trở 04 40% Liên Xô 12 Nồi luộc 01 60% Việt Nam Nồi tẩy axít 01 50% Việt Nam Nồi nhuộm đen 01 50% Việt Nam 13 Các thiết bị khác như cầu trục, biến thế tủ sấy... 136 50% Máy móc thiết bị của Công ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Nhìn chung, các thiết bị máy móc của Công ty do được bảo dưỡng thường xuyên nên vẫn hoạt động tốt, đảm bảo được sản xuất bình thường. 4. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty. 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. 4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. a. Phòng tổ chức - hành chính - Chức năng: Tham mưu với giám đốc những định hướng về tổ chức cán bộ, phục vụ cho Công ty chỉ đạo sản xuất kinh doanh - Nhiệm vụ: + Xác định các phương án tổ chứcvà quản lý, quy hoạch bố trí cán bộ của Công ty phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh + Xác định các định mức kinh tế - kỹ thuật, lao động, tiền lương, tổ chức thực hiện các công tác lao động, tiền lương. + Tổ chức thực hiện tốt lao động, chính sách cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty trên cơ sơ chính sách và pháp luật của nhà nước ban hành. + Soạn thảo in ấn các loại văn bản theo yêu cầu cho sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác văn thư lưu giữ các tài liệu của Công ty phát hành cũng như các văn bản của nơi khác gửi đến. Đảm bảo tốt công tác phục vụ, tạp vụ. b. Phòng tài vụ - Chức năng: Quản lý sự vận động của vốn từ các nguồn vốn. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán . - Nhiệm vụ: + Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nớc ban hành. + Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác sản xuất để có hiệu qủa kinh tế cao + Giao dịch quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đa đa vốn vào sản xuất kinh doanh đúng pháp luật. + Tổ chức thực hiện các tác nghiệp thanh toán tiền hàng, trả lương, chế độ chính sánh cho cán bộ , công nhân viên trong Công ty. + Giúp giám đốc ban hành hệ thống kiểu mẫu báo cáo thống nhất cho các đơn vị cơ sở của Công ty trên cơ sở hệ thống kiểu báo cáo của nhà nước ban hành. + Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán thống kê của các đơn vị trong Công ty. c. Phòng kinh doanh - Chức năng : Xây dựng các kế hoạnh sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký - Nhiệm vụ : + Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty + Dự báo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật. Quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết + Điều độ sản xuất của các đơn hàng đến từ phân xưởng sản xuất + Tổ chức làm tốt các công tác thống kê báo cáo + Đẩy mạnh công tác tiếp thị mạng lới tiếp thị tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tổ chức kinh doanh có hiệu quả + Kiểm tra giám sát các cửa hàng trông việc chấp hành các quy định của Công ty trong giá mua, giá bán và thanh toán tiền hàng theo chế độ chính sách nhà nước ban hành . d. Phòng vật tư - Chức năng : Tổ chức thu mua vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sản xuất thường xuyên, liên tục - Nhiệm vụ : +Tạo được các mối quan hệ với bạn hàng, nhận hàng đảm bảo nguồn vật tư ổn định về chất lượng, quy cách và chủng loại + Phối hợp đồng bộ với phòng kế hoạch khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất e. Phòng thiết kế - công nghệ - Chức năng : Thiết kế bản vẽ chi tiết cho tất cả các sản phẩm và quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm đó - Nhiệm vụ : +Tổ chức các dây chuyền công nghệ tối ưu nhất để sản xuất ra các mặt hàng được đảm bảo chất lượng với giá thành thấp nhất + Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất sản phẩm + Giữ bí mật về công nghệ và giá thành sản phẩm một cách tuyệt đối + Đề xuất với giám đốc Công ty các biện pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao năng suất lao động g. Phòng KCS - Chức năng: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật chất lượng của lô sản phẩm xuất xưởng - Nhiệm vụ : + Phân tích kiểm tra các nguyên liệu đầu vào đảm bảo đúng quy cách + Cố vấn cho các phân xưởng sản xuất quản lý chất lượng của từng công đoạn sản xuất f. Các phân xưởng sản xuất - Chức năng : Sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch gửi xuống - Nhiệm vụ: + Tổ chức sản xuất các sản phẩm theo đúng quy trình công nghệ, đảm bảo đúng đủ các thông số kỹ thuật đã được đăng ký chất lợng + Ghi chép thống kê vật tư hàng hoá đúng đủ từ khâu đầu đến khâu cuối theo sự hướng dẫn thống nhất của Công ty. + Quản lý, bảo quản trang thiết bị máy móc để sản xuất được tốt + Đề xuất với giám đốc Công ty các biện pháp quản lý sản xuất cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động + Giữ bí mật về công nghệ sản xuất một cách tuyệt đối i. Trung tâm kinh doanh dụng cụ cắt và thiết bị vật tư chuyên ngành - Chức năng : Là một đơn vị của Công ty hoạt động độc lập tự hạch toán kinh doanh, hàng tháng nộp nghĩa vụ đối với Công ty +Trung tâm là một đơn vị nhận khoán gọn một chỉ tiêu thực hiện hạch toán nội bộ phụ thuộc sự điều tiết của Công ty. - Nhiệm vụ chính: + Tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất và kinh doanh , các mặt hàng khác được Công ty cho phép và đúng pháp luật + Nhận các hợp đồng nhỏ, lẻ + Được vay vốn của Công ty để kinh doanh và chịu trách nhiệp trước giám đốc và pháp luật trong kinh doanh + Nhận, vay và bảo toàn vốn , phát triển vốn từ các nguồn vốn + Chấp hành tốt pháp lệnh hạch toán kế toán và pháp luật hiện hành + Thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách chế độ của nhà nước và quy định của Công ty. Phần thứ hai phân tích thực trạng tình hình hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty Dụng cụ Cắt và đo lường cơ khí I. Các hoat động kinh doanh chủ yếu 1. Hoạt động tiêu thụ Mặt hàng của Công ty chủ yếu là các loại dụng cụ cắt như: bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay... Biểu 3: Tình hình sản xuất kinh doanh Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện 1996 1997 1998 1999 2000 1 Giá trị tổng sản lượng Theo giá cố định 8009 10670 10982 9300 9971 Theo giá bán 9048 12163 12707 10680 11500 2 Các sản phẩm chủ yếu 2.1 Dụng cụ cắt 1897 2254 1766 2868 2803 2.2 Các sản phẩm khác 6112 8417 10939 6433 6750 Trong đó Sản phẩm xuất khẩu 1703 2534 2759 336 340 Máy và phụ tùng cho ngành bánh kẹo 1089 3121 2917 1975 1814 Phụ tùng cho ngành dầu khí 1658 919 1816 1550 1700 Sản phẩm khác Trong đó: Dụng cụ cho ngành giao thông và xây dựng 1662 452 1843 358 3445 676 2572 2203 2896 400 3 Doanh thu tổng số 15341 15790 15446 12000 14743,5 Trong đó Doanh thu Công nghiệp 9243 11806 11519 8230 9698,4 Doanh thu hàng xuất khẩu 1927 2736 2836 657 400 Do Công ty có uy tín lâu năm trên thị trường trong nước , đặc biệt là thị trường thế giới .Công ty đã xuất khẩu một số mặt hàng sang các nước như: Nga, Mỹ, Angêri,...nên Công ty có một thế mạnh rất lớn, khi sản xuất kinh doanh , cơ cấu sản phẩm đã định hình dựa trên nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật và công nghệ. 2. Hoạt động cung ứng - Nguồn cung ứng : Chủ yếu nhập các nguyên vật liệu ở các nước như: Pháp, Đức, Nhật bản, Hàn quốc,... Chất lượng cao - Tình hình mua vào các sản phẩm như: Biểu 4: TT Tên nhóm vật tư Nhập Trọng lượng ( tấn ) Giá trị ( triệu đồng ) 1 Thép chế tạo 126,7174 663,587 2 Thép CT3 33,3471 140,057 3 Inox 4,0092 108,248 4 Thép Y 0,945 4,725 5 Thép hợp kim 33,1082 264,865 6 Thép X 124 0,9247 32,364 7 Thép lò xo 0,003 0,03 8 Hợp kim màu, đen 0,0227 0,681 Tổng số 199,0773 1214,557 Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng , hợp đồng cần từng nào thì mua nguyên liệu từng đó , không để tồn kho . Các nguyên vật liệu mua vào được giao cho người có chuyên môn của Công ty kiểm tra từng loại , đủ tiêu chuẩn thì mới cho nhập . Do đầu vào của Côngty được kiểm soát chặt chẽ như vậy nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra tốt do đó mà thu hút đợc nhiều người tiêu thụ . Do tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên của toàn Công ty, nên những năm gần đây, Công ty có nhiều hợp đồng lớn mà khi thực hiện xong hợp đồng , bên đối tác rất thoả mãn . Không chỉ như vậy mà từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có uy tín rất lớn trên thị trường trong nước và ngoài nước. II. Tình hình lao động của Công ty 1. Thực trạng cơ cấu lao động. Biểu 5: Năm Loại LĐ 1996 1997 1998 1999 2000 Số lao động bình quân - 456 432 448 436 Lao động phục vụ QL - 218 225 214 210 Nhìn chung những năm gần đây tình hình lao động của Công ty tương đối ổn định và có xu hướng chuyển dịch hài hoà hơn . Lao động quản lý giảm theo chủ trương tinh giảm bộ máy quản lý của nhà nước mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt các công việc của Công ty từ đây Công ty sẽ bớt đi được một khoản chi phí để đầu tư phát triển các lĩnh vực khác, số lượng lao động trực tiếp tăng để có thể thực tốt các hợp đồng mà Công ty đã ký Những công nhân được tuyển vào Công ty đòi hỏi phải có tay nghề cao ít nhất phải qua hai năm đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật , còn các nhân viên Công ty thì phải qua đào tạo tại các trường đại học hoặc cao đẳng 2. Năng suất lao động Biểu 6: Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Doanh thu 15341 15790 15446 12000 14743,5 Thu nhập bình quân người/tháng 0,695 0,694 0,647 0,683 0,774 Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của khu vực , đầu năm 1999 nhà nước áp dụng luật thuế VAT 10% và một số nguyên nhân khác nên năng suất lao động của doanh nghiệp không tăng mà có phần giảm xuống đến năm 2000 thì Công ty bắt đầu có dấu hiệu phục hồi và tăng. III. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp 1. Vốn và cơ cấu vốn Biểu 7: Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn cố định 5211 5262 5028 4992 4817 Vốn lưu động 3753 3645 3517 3482 3657 Tổng vốn 8964 8907 8545 8474 8474 Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty 90, nên vốn kinh doanh của Công ty trưóc kia chủ yếu là do nhà nước cấp sau khi kết thúc thời kỳ bao cấp thì vốn từ ngân sách cho Công ty giảm dần, đến nay thì không còn nữa . Công ty không sử dụng vốn để tái đầu tư vì không có hiệu quả. Cuối mỗi năm Công ty cho kiểm kê, đánh giá lại tài sản của mình rồi mới lập kế hoạch cho việc sản xuất kinh doanh năm tiếp theo 2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn . Biểu 8: Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Chủ sở hữu 14.152 14.726 16.931 17.866 18.503 Nợ phải trả Nợ dài hạn 2095 2131 1918 2006 1982 Nợ ngắn hạn 1223 1035 1733 1422 1536 Các khoản nợ của Côngty chủ yếu là nợ vay ngân hàng, và vay các đơn vị khác. Hàng năm Công ty phải nộp nhiều khoản thuế như: - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập - Thuế sử dụng vốn - Thuế thuê đất - Thuế nhập khẩu - Thuế Môn bài IV. Tình hình sử dụng đất Đất đai là của nhà nước Công ty chỉ có quyền sử dụng . Phần nằm trên mặt bằng là thuộc quyền sở hữu của Công ty. V. Hiệu quả sản xuất kinh doanh Biểu 9: Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Giá trị tổng sản lợng 8009 10670 10862 9300 9971 Tỷ lệ % so với năm trước 110 133 102 86 107 Trong đó xuất khẩu 1703 2534 2759 336 340 Tỷ lệ % so với năm trước 521 149 109 12 101 Tỷ lệ % XK trong GTTSL 21 24 25 4 3 Dụng cụ cắt kim loại 1897 2254 2460 2580 2803 Tỷ lệ % so với năm trước 170 119 109 105 109 Tỷ lệ % trong giá trị TSL 24 21 23 28 28 Các sản phẩm khác 6112 8417 10939 9920 7167 Tỷ lệ % so với năm trước 99 138 130
Tài liệu liên quan