Đề tài Pháp luật về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH trong các tài liệu, luật giao dịch hàng hóa các nước trong đó có LTM năm 2005 và nghị định số 158/2006/NĐ-CP nhưng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi “Mua bán hàng hóa qua SGDHH là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.”(theo khoản 1 điều 63 LTM năm 2005). Mua bán hàng hóa qua SGDHH vừa là một hoạt động thương mại vừa là một hoạt động đầu tư (Tương tự như đầu tư chứng khoán) trên thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải bất cứ thỏa thuận, hợp đồng nào cũng được các bên thực hiện vào ngày đáo hạn ghi trong hợp đồng mà đại đa số (chiếm 98% số giao dịch) được thực hiện trước ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng bằng thủ tục thanh toán bù trừ thông qua trung tâm thanh toán (Clearing house). Chỉ có 02% hợp đồng được các bên thực hiện bằng cách tiến hành thanh lí thông qua việc giao hàng trên thị trường giao ngay (Spot hoặc Cash market) khi đáo hạn. Các thương nhân môi giới với tư cách là nhà tư vấn, môi giới và thực hiện lệnh mua, lệnh bán và lệnh thanh lí các hợp đồng.

doc20 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Pháp luật về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
  MỤC LỤC           Phần                                                                                         Trang A. Đặt vấn đề:…………………………………………………………………….2 B. Giải quyết vấn đề:…………………………………………………………….2 I. Khái quát về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa:………………….2 1. Định nghĩa mua bán hàng hóa qua sở giao dịch:……………………………...2 2. Tổ chức và hoạt động của SGDHH:…………………………………………..3 2.1. Địa vị pháp lí:……………………………………………………………….3 2.2. Điều kiện thành lập sở giao dịch hàng hóa:…………………………………3 2.3. Quyền và nghĩa vụ của SGDHH:……………………………………………3 2.4. Thành viên của SGDHH:…………………………………………………….4 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa:………………………7 4. Một số quy định về hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH:………………8 4.1. Thời gian giao dịch:………………………………………………………….8 4.2. Hạn mức giao dịch:…………………………………………………………..8 4.3. Phương thức giao dịch:………………………………………………………8 4.4. Mức kí quỹ giao dịch:………………………………………………………..9 4.5. Thời hạn giao dịch hợp đồng:………………………………………………..9 4.6. Phương thức thực hiện hợp đồng:……………………………………………9 4.7. Ủy thác mua bán hàng hóa qua SGDHH:……………………………………9 4.8. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài:……………………………………………………………………10 II. Các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH:……...10 1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH:……...0 2. Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH:……11 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH:…………………………………………………………………………12 III. Hướng hoàn thiện pháp luật về mua bán hàng hóa qua SGDHH:…………..14 1. Kiến nghị pháp luật về khái niệm mua bán hàng hóa qua SGDHH:…………14 2. Kiến nghị pháp luật về các chủ thể tham gia giao dịch qua SGDHH:………..14 3. Kiến nghị các quy định pháp luật về tổ chức hoạt động của SGDHH:……….14 4. Kiến nghị các quy định của pháp luật về các hợp đồng có liên quan đến hoạt động MBHH qua SGDHH:………………………………………………...15 5. Kiến nghị các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với  hoạt động MBHH qua SGDHH:……………………………………………….16 C. Kết luận:……………………………………………………………………...16 Danh mục tài liệu tham khảo:…………………………………………………...17 A. ĐẶT VẤN ĐỀ:           Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa (SGDHH) là hoạt động thương mại được ghi nhận lần đầu trong luật thương mại (LTM) năm 2005 và được cụ thể bằng nghị định số 158/2006/NĐ-CP của chính phủ (NĐ số 158). Đây là hoạt động thương mại còn khá mới mẻ ở nước ta vì vậy để hiểu rõ hơn về hoạt động này chúng ta cùng đi tìm hiểu pháp luật về mua bán hàng hóa qua SGDHH. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SGDHH: 1. Định nghĩa mua bán hàng hóa qua sở giao dịch (SGD).           Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH trong các tài liệu, luật giao dịch hàng hóa các nước trong đó có LTM năm 2005 và nghị định số 158/2006/NĐ-CP nhưng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi “Mua bán hàng hóa qua SGDHH là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.”(theo khoản 1 điều 63 LTM năm 2005). Mua bán hàng hóa qua SGDHH vừa là một hoạt động thương mại vừa là một hoạt động đầu tư (Tương tự như đầu tư chứng khoán) trên thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải bất cứ thỏa thuận, hợp đồng nào cũng được các bên thực hiện vào ngày đáo hạn ghi trong hợp đồng mà đại đa số (chiếm 98% số giao dịch) được thực hiện trước ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng bằng thủ tục thanh toán bù trừ thông qua trung tâm thanh toán (Clearing house). Chỉ có 02% hợp đồng được các bên thực hiện bằng cách tiến hành thanh lí thông qua việc giao hàng trên thị trường giao ngay (Spot hoặc Cash market) khi đáo hạn. Các thương nhân môi giới với tư cách là nhà tư vấn, môi giới và thực hiện lệnh mua, lệnh bán và lệnh thanh lí các hợp đồng.           Hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH xuất hiện lần đầu tiên từ khoản thế kỉ thứ XII ở các hội chợ Anh, Pháp, sau đó phát trển khá phổ biến ở Mỹ vào thế kỉ XVIII, XIX. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 40 quốc gia có SGDHH., mỗi năm có hàng tỉ các giao dịch các loại được thực hiện qua SGDHH, bao gồm không chỉ hợp đồng tương lai (Future) mà còn có các loại giao dịch khác như giao dịch quyền chọn (Options), chứng quyền (Warrant) (hay còn gọi là chứng khoán phái sinh- derivatives)…vv. 2. Tổ chức và hoạt động của SGDHH: 2.1. Địa vị pháp lí:           Địa vị pháp lí của SGDHH được quy định tại điều 6 nghị định số 158/2006/NĐ-CP của chính phủ: SGDHH được Bộ trưởng Bộ thương mại (nay là bộ công thương) cấp phép thành lập dưới hình thức CTCP hoặc công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo các quy định của luật doanh nghiệp năm 2005, LTM năm 2005 và nghị định số 158/2006/NĐ-CP của Chính phủ. 2.2. Điều kiện thành lập sở giao dịch hàng hóa: Điều 8 nghị định số 158/2006/NĐ-CP quy định: “SGDHH được thành lập nếu đáp ứng đủ các yêu cầu sau: 1. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên; 2. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định này; 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế - tài chính ít nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;4. Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.” Điều lệ hoạt động được coi là phù hợp phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại điều 14 của nghị định số 158/2006/NĐ-CP, cụ thể như phải phản ánh được tư cách thành viên của SGD, loại hàng hóa, tiêu chuẩn, đơn vị đo lường của hàng hóa giao dịch, mẫu hợp đồng và lệnh giao dịch, hạn mức giao dịch, kí quỹ, phí giao dịch, phương thức giao dịch, chế độ thông tin, báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính, quản lí rủi ro, giải quyết tranh chấp…vv. 2.3. Quyền và nghĩa vụ của SGDHH: a) Quyền của SGDHH: Theo điều 15 nghị định số 158/2006/NĐ-CP thì SGDHH có các quyền sau: Lựa chọn loại hàng hoá trong danh mục hàng hoá được quy định tại Điều 32 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP để tổ chức giao dịch mua bán hàng hoá qua SGDHH; Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao dịch mua bán hàng hoá qua SGDHH; Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH; Yêu cầu các thành viên kinh doanh ký quỹ đảm bảo tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH; Thu phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của SGDHH và theo quy định của pháp luật; Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hoá tại SGDHH; Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công bố thông tin của các thành viên; Yêu cầu các thành viên thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro được quy định trong Điều lệ hoạt động của SGDHH; Chỉ định thành viên kinh doanh khác thực hiện các hợp đồng đang được nắm giữ bởi một thành viên kinh doanh bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP; Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH; Thực hiện các quyền khác theo quy định của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP, Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật. b) Nghĩa vụ của SGDHH: SGDHH có các nghĩa vụ như trong quy định tại điều 16 của nghị định số 158/2006/NĐ-CP bao gồm: Tổ chức hoạt động mua bán hàng hoá đúng với quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của SGDHH; Tổ chức các giao dịch mua bán hàng hoá qua SGDHH một cách công bằng, trật tự và hiệu quả; Công bố Điều lệ hoạt động, Giấy phép thành lập SGDHH đã được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung; công bố danh sách và các thông tin về thành viên của SGDHH; công bố thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hoá qua SGDHH và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của SGDHH; Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH và danh sách thành viên tại thời điểm báo cáo; Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến giao dịch mua bán hàng hoá qua SGDHH; Thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH; Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ; Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các thành viên của SGDHH trong trường hợp SGDHH gây thiệt hại cho các thành viên, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ hoạt động của SGDHH và theo các quy định khác của pháp luật. 2.4. Thành viên của SGDHH: Điều 17 nghị định số 158/2006/NĐ-CP quy định: “1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:a) Thương nhân môi giới (sau đây gọi là thành viên môi giới);b) Thương nhân kinh doanh (sau đây gọi là thành viên kinh doanh). 2. Chỉ những thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.” a) Thành viên là thương nhân môi giới: Thành viên môi giới thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa thông qua SGDHH. Để trở thành thành viên môi giới trước hết thành viên đó phải đáp ứng được các điều kiện sau: là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực hiện theo Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua SGDHH có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại SGDHH để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do SGDHH quy định. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua SGDHH không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được thực hiện các hành vi bị cấm thực hiện quy định tại các điều 70 và khoản 2 điều 71 nghị định số 158/NĐ-CP của chính phủ. b) Thành viên là thương nhân kinh doanh: Thành viên kinh doanh là thành viên thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH. Đều kiện để trở thành thành viên kinh doanh của SGDHH bao gồm:  Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Vốn pháp định là bẩy mươi lăm tỷ đồng trở lên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH.( điều 21 nghị định số 158/2006/NĐ-CP). Thành viên kinh doanh của SGDHH có các quyền sau: thực hiện các hoạt động tự doanh(là việc thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH cho chính mình) hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua SGDHH cho khách hàng; Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá qua SGDHH cho khách hàng; Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của SGDHH(điều 22 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) … Thành viên kinh doanh của SGDHH phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau: Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch qua SGDHH; Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua SGDHH; Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH; Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch; Trong trường hợp nhận uỷ thác, phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng; Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng; Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình; Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình;Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng; Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH của từng khách hàng và của chính mình; Thực hiện chỉ định của SGDHH theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ hoạt động của SGDHH.( theo điều 23 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) c) Chấp nhận và chấm dứt tư cách thành viên: Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của SGDHH có quyền đề nghị SGDHH chấp thuận tư cách thành viên. Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP và theo quy định của Điều lệ hoạt động, SGDHH xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân. Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên, SGDHH phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp SGDHH chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 hoặc Điều 21 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP, Bộ Thương mại có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. SGDHH phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ này. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp sau đây: Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành viên; Giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và được SGDHH chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt động củaSGDHH; Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH hoặc quy định của pháp luật. d) Ngoài các thành viên trên, bên cạnh SGDHH còn xuất hiện trung tâm thanh toán và trung tâm giao nhận hàng hóa để phục vụ nhu cầu thanh lý trước ngày đáo hạn trên hợp đồng tại trung tâm giao nhận hàng hóa. Trung tâm thanh toán có thế trực thuộc hoặc không trực thuộc SGDHH nhưng hoạt động một cách độc lập với SGDHH, có các quyền và nghĩa vụ cụ thể góp phần thúc đẩy hoạt động và thúc đẩy các giao dịch tại SGDHH. 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa( điều 70 và 71 nghị định số 158/2006/NĐ-CP)           Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH, LTM quy định một số hành vi bị cấm sau đây:           - Nhân viên của SGDHH không được phép môi giới, mua bán hàng hoá quaSGDHH.           - Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua SGDHH không được thực hiện các hành vi sau đây:           + Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;           + Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua SGDHH;           + Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại SGDHH;           +  Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật;   - Đối với thương nhân hoạt động môi giới hàng hóa qua SGDHH, ngoài việc không thực hiện các hành vi trên còn bị cấm thực hiện các hành vi sau: +Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng. + Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng. +  Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng. + Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng. 4. Một số quy định về hoạt động mua bán hàng hóa qua SGDHH: 4.1. Thời gian giao dịch (điều 33 nghị định 158/2006/NĐ-CP): SGDHH phải công bố thời gian giao dịch cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao dịch, thời gian khớp lệnh giao dịch và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch. SGDHH có thể tạm thời thay đổi thời gian giao dịch trong các trường hợp sau đây: - Hệ thống giao dịch có sự cố dẫn đến việc không thể thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ; - Quá nửa số thành viên có sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch; -Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Khi xảy ra các trường hợp nêu trên, SGDHH phải tạm ngừng giao dịch cho đến khi khắc phục được các trường hợp này. Trường hợp không khắc phục được trong phiên giao dịch thì phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần khớp lệnh ngay trước đó. SGDHH phải công bố kịp thời các trường hợp tạm thời thay đổi thời gian giao dịch, tạm ngừng giao dịch, kết thúc phiên giao dịch xảy ra trong các trường hợp trên. 4.2. Hạn mức giao dịch: (điều 34 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) Tổng hạn mức giao dịch đối với một loại hàng hoá của toàn bộ các hợp đồng đang trong thời hạn giao dịch không được vượt quá 50% tổng khối lượng hàng hoá đó được sản xuất tại Việt Nam của năm ngay trước đó. Đồng thời, mỗi thành viên chỉ được giao dịch không vượt quá 10% tổng hạn mức giao dịch kể trên. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh kinh tế và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ công thương) có quyền thay đổi tổng hạn mức giao dịch đối với từng loại hàng hoá. 4.3. Phương thức giao dịch:(điều 36 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) SGDHH tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc xác định giá sau đây: Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất; Nếu có nhiều mức giá đạt được mức giao dịch lớn nhất thì lấy mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất; Và nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn điều kiện trên thì lấy mức giá cao nhất. đồng thời việc khớp lệnh dựa trên cơ sở lệnh có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện. 4.4. Mức kí quỹ giao dịch:(điều 39 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) SGDHH quy định cụ thể mức ký quỹ ban đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không được thấp hơn 5% trị giá của từng lệnh giao dịch. Khi đặt lệnh giao dịch qua SGDHH, thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài khoản của mình mở tại Trung tâm thanh toán đáp ứng các điều kiện về mức ký quỹ giao dịch khi đặt lệnh. Trong một thời hạn nhất định theo quy định của Điều lệ hoạt động của SGDHH, thành viên kinh doanh phải bổ sung tiền ký quỹ khi có biến động giá. Trường hợp không bổ sung tiền ký quỹ đúng hạn, SGDHH có quyền tất toán hợp đồng với thành viên kinh doanh.Trong trường hợp số dư tài khoản vượt mức ký quỹ theo quy định thì thành viên kinh doanh có quyền rút lại khoản vượt mức đó. 4.5. Thời hạn giao dịch hợp đồng: (điều 40 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) Thời hạn giao dịch hợp đồng qua SGDHH được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng.Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng. 4.6. Phương thức thực hiện hợp đồng: (điều 41 nghị định số 158/2006/NĐ-CP) Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức sau đây:Thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán vào phiên cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng hoặc giao nhận
Tài liệu liên quan