Đề tài Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang

Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của lĩnh vực Tài chính_ Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Nhận rõ sức ép này, các Ngân hàng thương mại trong nước đã đẩy mạnh tiến trình củng cố, tái cơ cấu lại Ngân hàng. Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở.

doc79 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU ----@&?---- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của lĩnh vực Tài chính_ Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Nhận rõ sức ép này, các Ngân hàng thương mại trong nước đã đẩy mạnh tiến trình củng cố, tái cơ cấu lại Ngân hàng. Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở. Để đối phó với sự xâm nhập mạnh mẽ cuả các Ngân hàng nước ngoài (Chính phủ ta cho phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài), các Ngân hàng Thương mại trong nước đã khai thác tối đa cơ hội trong thị trường Ngân hàng bán lẻ thông qua các dịch vụ chất lượng cao và sản phẩm mới. Theo lộ trình từ nay đến 2010, nước ta sẽ mở cửa căn bản thị trường dịch vụ Ngân hàng và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính trên cơ sở các nguyên tắc của WTO, nhằm đảm bảo quyền kinh doanh của các Ngân hàng nước ngoài theo cam kết đa phương và song phương, loại dần các phương pháp bảo hộ đối với các Ngân hàng trung ương. Để thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và những thay đổi của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên đổi mới. Trong quá khứ, hiện tại hay tương lai các Ngân hàng Thương mại luôn tìm kiếm các cơ hội để thu lợi nhuận qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau. Trong công cuộc đổi mới, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách Ngân hàng thường xuyên được chấn chỉnh và sửa đổi theo hướng chủ động, linh hoạt, hòa nhập với cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế với hướng tăng huy động vốn và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, tín dụng. Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay các thành phần kinh tế luôn luôn cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đang có những chuyển mình về kinh tế. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn lại là vấn đề còn nan giải đối với các doanh nghiệp và cá nhân. Nhu cầu đó đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn. Việc tài trợ này, đã được các Ngân hàng Thương mại chủ động đóng góp vai trò của mình nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng. Trong số đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Á Châu – Chi nhanh An Giang. Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang cũng đã đóng góp một phần nào trong việc đầu tư các khoản tín dụng vào nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang là Ngân hàng được đánh giá là đơn vị kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm. Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát định hướng kinh doanh của HĐQT trụ sở chính, đồng thời bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng phát triển. Thành quả trên có được khẳng định tính hiệu quả của hoạt động Tín dụng tại chi nhánh. Trong giai đoạn biến động như ngày nay thì một trong những nhân tố đáng quan tâm của các Ngân hàng chính là công tác thẩm định và ACB cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, công tác thẩm định các dự án từ những khoản tín dụng đã được Chi nhánh quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc để qui trình thẩm định tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang em nhận thấy việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả công tác thẩm định tín dụng là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang” làm nội dung viết Luận văn tốt nghiệp cho mình. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiều công tác thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang để từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, thông tin trên báo. - Các phương pháp thống kê phân tích. - Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm. - Phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối và số tuyệt đối. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN An Giang đa dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn. Vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng, nên nội dung của luận văn chỉ xin được đề cập đến công tác tổ chức thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang là chủ yếu. Trong quá trình thực hiện Đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang để luận văn được hoàn thiện hơn. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG I. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG: I.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng: I.1.1. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng (gọi tắt là Tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. I.1.2. Bản chất tín dụng: - Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Thời hạn tín dụng được xác định do thõa thuận giữa người đi vay và người cho vay, và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. - Người sử dụng vốn tín dụng (người cho vay) được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. I.1.3. Chức năng tín dụng: I.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế, hay nối cách khác: + Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. + Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách của Địa phương lẫn Trung Ương. I.1.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. - Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại, tiền giấy bằng cácc phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc Ngân hàng, séc,… Từ đó làm giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành va bảo quản. - Tín dụng còn tạo điều kiện ra đời loại tiền ghi sổ, điều này trực tiếp tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thông. Mặt khác, khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt phát triển các Doanh nghiệp tập trung dữ liệu tiền mặt vào tài khoản Ngân hàng. Do đó Doanh nghệp sẽ làm giảm chi phí bảo quản va cất giữ tiền tại Doanh nghiệp. - Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ về lưu chuyển tiền tệ. I.1.3.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể: - Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của Ngân hàng sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt như sau: khơi lượng tiền tệ trong xã hội, nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng có cái nhìn tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị vay vốn. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vị phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. - Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, Ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vị kinh tế. Vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của Doanh nghiệp điều được phản ánh qua số liệu trên những khoản tiền gởi tại Ngân hàng. I.1.4. Vai trò của Tín dụng: - Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. I.2. Phân loại Tín dụng: Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau. I.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng: - Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng, bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung, sơ kết thực hiện đề tài, ứng vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, gia súc, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,… - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. I.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư. I.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. I.2.4. Dựa vào hình thái giá trị Tín dụng: - Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của Tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của Ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, Tín dụng thời vụ, Tín dụng trả góp,… - Cho vay bằng tài sản: Là hình thức rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với Ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này Ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là đi thuê và theo định kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi. I.2.5. Dựa vào phương pháp hoàn trả: - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. - Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi. I.2.6. Dựa vào xuất xứ Tín dụng: - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. I.3. Các nguyên tắc Tín dụng: I.3.1. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng Thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của các Ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn huy động, là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà Ngân hàng Thương mại tạm thời quản lý và sử dụng. Nếu các khoản Tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng. I.3.2. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: - Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế cũng phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. - Khoản Tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động Tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. Hiệu quả đó là đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. I.3.3. Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương: - Quá trình cung ứng vốn Tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với nền kinh tế, bất kể được thực hiện dưới những hình thức nào cũng đều làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. - Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn Tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương cho những khoản Tín dụng được cấp. - Tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bằng: + Tín chấp. + Thế chấp, cầm cố + Bảo lãnh. I.4. Điều kiện tín dụng: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. - Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. I.5. Qui trình Tín dụng: I.5.1. Ý nghĩa của việc thiết lập qui trình Tín dụng: Qui trình Tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng Tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một qui trình Tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Một bảng mô tả qui trình Tín dụng có thể mô tả tóm tắt như sau: Bảng 1: Bảng tóm tắt qui trình Tín dụng Các giai đoạn của qui trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của Ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả của mỗi giai đoạn Lập hồ sơ đề nghi cấp Tín dụng Khách hàng đi vay cung cấp thông tin Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sanh giai đoạn sau. Phân tích Tín dụng Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn trước chuyển sang. Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,… Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Quyết định tín dụng Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. Các thông tin bổ sung. Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích. Quyết định cho vay hoặc từ chối tuỳ theo kết quả thẩm định. Tiến hành các thủ tục pháp lý như: ký hợp đồng Tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. Giải ngân Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan. Các chứng từ làm cơ sở giải ngân. Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng Tín dụng trước khi phát tiền vay Chuyển tiền vào tài khoản tiền gởi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Giám sát và thanh lý Tín dụng Các thông tin từ nội bộ Ngân hàng. Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng. Các thông tin khác. Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. Tái xét và xếp hạng Tín dụng. Thanh lý HĐTD. Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. Lập các thủ tục để thanh lý Tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình Tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đơi với các hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, qui trình Tín dụng hợp lý gớp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro Tín dụng. Về mặt quản trị, qui trình Tín dụng có các tác dụng sau đây: - Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động Tín dụng. - Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. - Qui trình Tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động Tín dụng. I.5.2. Qui trình Tín dụng căn bản: Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi Ngân hàng đề tự thiết kế và xây dựng cho mìmh một qui trình Tín dụng riêng. Ở đây chi xin trình bày các bước căn bản của một qui trình Tín dụng. I.5.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp Tín dụng: Lập hồ sơ Tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình Tín dụng, nó được hiện hiện ngay sau khi cán bộ Tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ Tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại Tín dụng yêu cầu và qui mô Tín dụng, cán bộ Tín dụng hướnh dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu cấp Tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. - Thông tin về bảo đảm Tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấp đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chưng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động. - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. I.5.2.2 Phân tích tín dụng: Phân tích Tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn Tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích Tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến những biện pháp phòn
Tài liệu liên quan