Đề tài Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây

BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Với mong muốn đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và lao động tự do BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc. Trải qua quá trình thực hiện BHXH tự nguyện càng chứng tỏ đây là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian học tập và đã được tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm. Xong BHXH tự nguyện là vấn đề mà em quan tâm hơn cả. Bên cạnh những kết quả khả quan mà BHXH tự nguyện đạt được là những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây” để nghiên cứu. Kết quả học tập em xin được báo cáo qua bài tiểu luận này với những nội dung chính sau: Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do tại Việt Nam Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện Vì kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Xuân Hương đã tận tình chỉ bảo trong quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này!

doc23 trang | Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu 2 Giải quyết vấn đề 3 Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện 3 I. Khái niệm 3 1. Bảo hiểm xã hội là gì? 3 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? 3 II. Khái quát về BHXH tự nguyện 3 1. Đối tượng áp dụng. 3 2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện. 4 3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện. 4 4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện. 5 5. Các chế độ BHXH tự nguyện 6 Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do tại Việt Nam 10 I. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc 10 II. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do 13 1. Ưu điểm 13 2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện. 14 3 Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện. 15 Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện 17 I.Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện 17 II. Ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện 18 1. Không nên quy định mức “trần” 18 2. Tránh tình trạng mất công bằng. 18 3. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện 19 4. Nên có những quy định rõ ràng hơn 19 5. BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc. 19 6. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi”. 20 Kết luận 21 Tài liệu tham khảo 22 LỜI MỞ ĐẦU BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Với mong muốn đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và lao động tự do BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc. Trải qua quá trình thực hiện BHXH tự nguyện càng chứng tỏ đây là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian học tập và đã được tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm. Xong BHXH tự nguyện là vấn đề mà em quan tâm hơn cả. Bên cạnh những kết quả khả quan mà BHXH tự nguyện đạt được là những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây” để nghiên cứu. Kết quả học tập em xin được báo cáo qua bài tiểu luận này với những nội dung chính sau: Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do tại Việt Nam Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện Vì kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Xuân Hương đã tận tình chỉ bảo trong quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này! NỘI DUNG CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH TỰ NGUYỆN I. Khái niệm 1. Bảo hiểm xã hội là gì? Ở Việt Nam, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã thông qua Luật BHXH đầu tiên của nước ta. Trong đó nêu rõ : " BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và cho toàn xã hội” BHXH có hai loại hình là bắt buộc hoặc tự nguyện 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người lao động có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng, hưởng phù hợp, theo các quy định linh hoạt của pháp luật, của điều lệ bảo hiểm (nếu có) II. KHÁI QUÁT VỀ BHXH TỰ NGUYỆN 1. Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng; - Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố; - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân; - Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH một lần; - Người tham gia khác. 2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện: - Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. - Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. - Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện. - Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. - Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập. - Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ. 3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền: Được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định; hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu; yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện. Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định. 4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện: a. Phương thức đóng: có 3 phương thức là: - Đóng hàng tháng (đóng trong thời hạn của 15 ngày đầu ) - Đóng hàng quý (đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu ) - Đóng 6 tháng một lần (đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu b.Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng): Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện x Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn Trong đó: Lmin: mức lương tối thiểu chung; m = 0, 1, 2, … n Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. bảng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện: Thời kỳ  tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện (%)   1/2008 đến 12/2009  16%   1/2010 đến 12/2011  18%   1/2012 đến 12/2013  20%   Từ 1/2014 trở đi  22%   c. Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước. d. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một lần, trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự nguyện thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng. 5. Các chế độ BHXH tự nguyện: 5.1.chế độ hưu trí: - Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng: có một trong các điều kiện sau : + Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. + Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi trở lên, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. + Không kể tuổi đời đối với người có có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, có đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. -Tỉ lệ hưởng lương hưu: - 15 năm đầu đóng BHXH = 45%, từ năm thứ 16 trở đi mỗi năm thêm 2% (đối với nam) và 3% (đối với nữ). Tỷ lệ tối đa không quá 75%. - Nghỉ trước tuổi do suy giảm sức khỏe, mỗi năm nghỉ trước tuổi trừ 1%. -Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu : - Mỗi năm 0,5 tháng lương từ năm thứ 31 trở đi (đối với nam); từ năm thứ 26 trở đi (đối với nữ). - Không khống chế mức tối đa. - Làm tròn tháng khi tính hưởng lương hưu : Tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. 5.2.Trợ cấp BHXH 1 lần Điều kiện hưởng : khi có một trong các điều kiện sau : - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH. - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH. - Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần. - Ra nước ngoài để định cư. - Trường hợp người vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian BHXH tự nguyện thì điều kiện hưởng BHXH một lần là sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần. Mức hưởng : Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.   5.3. Chế độ tử tuất: a.Đối với người chỉ có quá trình tham gia BHXH tự nguyện : +Trợ cấp mai táng : Điều kiện hưởng : một trong hai điều kiện sau -        Người tham gia BHXH đã có ít nhất 5 năm đóng BHXH tự nguyện; -        Người đang hưởng lương hưu. Mức hưởng :  Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung +Trợ cấp tuất một lần : Điều kiện hưởng : Một trong các điều kiện sau : - Người đang đóng BHXH tự nguyện - Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện - Người đang hưởng lương hưu Mức hưởng : - Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) = 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Nếu có tháng lẻ thì được tính: dưới 3 tháng thì không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. - Tham gia BHXH tự nguyện dưới 12 tháng: mức hưởng trợ cấp tuất bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. - Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết : được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. b.Đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện : + Trợ cấp mai táng : - Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. + Trợ cấp tuất một lần : Điều kiện hưởng : một trong hai điều kiện sau : - Thời gian tham gia BHXH bắt buộc dưới 15 năm - Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Mức hưởng : - Mỗi năm đóng BHXH (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH, thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân đóng BHXH. Tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm - Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết: được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết. +Trợ cấp tuất hàng tháng : Điều kiện hưởng : có đủ các điều kiện sau - Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên - Có nhân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm: +        Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; +        Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; +        Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; +        Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Mức hưởng : -        Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% MLTT chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% MLTT chung. -        Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người. -        Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp. -        Thời điểm thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, kể từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH bị chết. Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BHXH TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ LAO ĐỘNG TỰ DO I. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã được quy định cơ bản giống như chính sách đối với BHXH bắt buộc(về phương thức đóng, chế độ hưởng). Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của BHXH tự nguyện, nên giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc có một số nội dung khác nhau về quy định của chính sách và thực hiện, cụ thể như sau: 1. Để đảm bảo cho những người ở độ tuổi trung niên (40- 45 tuổi), khi có khả năng về kinh tế để tham gia BHXH đủ thời gian tối thiểu đóng BHXH được hưởng chế độ hưu trí (20 năm) và một số người lao động tham gia BHXH bắt buộc khi hết tuổi lao động (nam 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nghỉ việc nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không nhiều mới đủ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. 2. Quá trình tham gia thực hiện BHXH tự nguyện chỉ gồm có người tham gia BHXH và tổ chức BHXH, nên người tham gia BHXH tự nguyện hoặc thân nhân phải trực tiếp thực hiện: Việc đóng BHXH cho cơ quan BHXH với mức đóng theo quy định; lập thủ tục tham gia BHXH và tự quản lý sổ BHXH, hóa đơn nộp BHXH trong suốt quá trình tham gia BHXH; lập thủ tục hưởng chế độ BHXH khi đủ điều kiện theo quy định. 3. Tùy thuộc vào khả năng kinh tế và thu nhập trong từng thời gian (nhất là những sản phẩm thu hoạch theo thời vụ) của từng người, BHXH tự nguyện quy định người tham gia được lựa chọn và thay đổi: - Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH với mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi mức tiếp theo tăng thêm 50.000đ và mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung; - Phương thức đóng BHXH theo hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần. Ngoài ra, người tham gia BHXH tự nguyện được tạm dừng đóng BHXH tự nguyện mà không cần nêu lý do. 4. Do đối tượng tham gia BHXH tự nguyện không phải là người có quan hệ lao động (làm công, ăn lương) và không nhất thiết phải là người có khả năng lao động... do vậy BHXH tự nguyện quy định người tham gia chỉ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng 2 chế độ BHXH là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất (không thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN). 5. Để đảm bảo mối tương quan trong tham gia BHXH với nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, chế độ hưu trí và tử tuất được quy định cụ thể cho phù hợp: a) Đối với người có toàn bộ thời gian tham gia BHXH tự nguyện: - Về chế độ hưu trí: Tuổi nghỉ hưu phải đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ trở lên (không có quy định nghỉ hưu trước tuổi) và lương hưu nếu thấp hơn tiền lương tối thiểu chung thì không bù cho bằng tiền lương tối thiểu chung. - Về chế độ tử tuất: Người đang đóng và bảo lưu thời gian đóng BHXH chết, khi đã đóng BHXH từ đủ 5 năm trở lên thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp mai táng; người đang đóng và bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân chỉ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần theo quy định (đối với trường hợp đóng BHXH dưới 01 năm thì được hưởng bằng số tiền đã đóng BHXH nhưng không cao hơn mức 1,5 tháng bình quân tiền đóng BHXH; đối với người đang hưởng lương hưu chết, nếu trừ thời gian đã hưởng lương hưu theo quy định mà hết thời gian được hưởng trợ cấp tuất thì không còn tiền trợ cấp tuất 1 lần). - Mức lương tháng tính lương hưu, trợ cấp tuất là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của cả quá trình tham gia. b) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc: - Về chế độ hưu trí: Trường hợp đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được thực hiện như đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc. Nếu lương hưu thấp hơn tiền lương tối thiểu chung thì được bù cho bằng tiền lương tối thiểu chung Trường hợp đã đóng BHXH bắt buộc dưới 20 năm thì chế độ hưu trí thực hiện như đối với người có toàn bộ thời gian tham gia BHXH tự nguyện. - Về chế độ tử tuất: Đối với người đã có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (kể cả người đang hưởng lương hưu) chết, thì nhân ngoài hưởng trợ cấp mai táng còn được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có đủ điều kiện theo quy định và mức hưởng như quy định đối với BHXH bắt buộc. Người có dưới 15 năm đóng BHXH bắt buộc (kể cả người đang hưởng lương hưu) chết hoặc người có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần theo quy định như đối với BHXH bắt buộc (mức thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hoặc 3 tháng lương hưu). - Mức tiền lương, tiền công và thu nhập tháng làm căn cứ tính hưởng BHXH là mức bình quân tháng tính theo thời gian đóng BHXH của 2 loại hình bắt buộc và tự nguyện. 6. Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng BHXH: Người tham gia BHXH tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, ngoài sổ BHXH phải lập tờ khai cá nhân (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú); Người tham gia BHXH hoặc thân nhân trực tiếp nộp và nhận hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất tại BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH hoặc nơi cư trú (đối với trường hợp bảo lưu) hoặc nơi chi trả lương hưu. Thời hạn giải quyết chế độ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện là 20 ngày đối với hồ sơ hưởng hưu trí hàng tháng, 10 ngày đối với hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH 1 lần và trợ cấp tử tuất. II. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do. 1. Ưu điểm : - Đầu tiên, một trong những ưu việt lớn nhất của BHXH tự nguyện là không bị phá sản. Người dân luôn luôn yên tâm rằng mình đóng góp vào đó thì đã nhận được sự bảo hộ của Nhà nước, kể cả khi đồng tiền có sự thay đổi, có biến động thì Nhà nước vẫn sẽ có trách nhiệm với người tham gia. - Thứ hai, bảo hiểm xã hội tự nguyện có một phương thức đóng góp rất cơ động. Không như những loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm xã hội tự nguyện phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế và điều kiện lao
Tài liệu liên quan