Đề tài Thuế thu nhập cá nhân – lý luận và thực tiễn

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp.

pdf57 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thuế thu nhập cá nhân – lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 2 1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân: ...................................................................... 3 1.3 Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ..................................... 5 1.3.1 Đối tượng nộp thuế ..................................................................................... 5 1.3.2 Thu nhập chịu thuế ...................................................................................... 5 1.3.3 Thu nhập được miễn thuế ............................................................................ 7 1.3.4 Giảm thuế - kỳ tính thuế .............................................................................. 9 1.3.5 Căn cứ tính thuế .......................................................................................... 9 1.3.5.1 Đối với cá nhân cư trú ........................................................................ 9 1.3.5.2 Đối với cá nhân không cư trú ........................................................ 15 1.3.6 Quản lý và hoàn thuế ............................................................................... 18 1.4 Mô hình thuế thu nhập cá nhân ở một số nước .................................................. 18 1.4.1. Phần Lan. .................................................................................. 19 1.4.2. Nhật Bản. .................................................................................. 20 1.4.3. Hà Lan ...................................................................................... 23 1.4.4. Trung Quốc. ............................................................................. 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO - CHUẨN BỊ ÁP DỤNG LUẬT THUẾ MỚI 2.1 Tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao giai đoạn 2000-200729 2.2 Chuẩn bị áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân mới ............................................. 31 2.2.1. Những mặt hạn chế về chính sách và biện pháp quản lý. ..... 31 2.2.2. Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN. ............................... 33 55 Đề tài nghiên cứu khoa học 2.2.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 35 2.2.4. Thuận lợi cho ngành thuế và người nộp thuế . ...................... 38 2.2.5. Khó khăn cho ngành thuế và người nộp thuế ........................ 39 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 3.1 Tình hình ngành thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO. ................................... 41 3.2 Các kiến nghị ................................................................................................... 45 3.3 Giải pháp .......................................................................................................... 46 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành thuế....................46 3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến người dân. .............47 3.3.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 49 3.3.4. Hạn chế sử dụng tiền mặt ......................................................................... 50 3.3.5. Đẩy mạnh việc kết hợp quản lý thuế TNCN ............................................. 51 3.3.6. Hoàn thiện phương pháp quản lý thu thuế ................................................ 52 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 55 55 Đề tài nghiên cứu khoa học MỞ ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu.Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động…sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy thuế TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù, thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, song từ khi Chính phủ công bố dự thảo lần đầu cho đến khi công bố luật thuế TNCN đến nay thì vẫn còn những tranh cãi vướng mắc xung quanh vấn đề này. Vì thế em quyết định chọn đề tài : “ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ” với mong muốn góp ý kiến đánh gía nhằm hoàn thiện và đưa chính sách thuế đến gần với người dân và phát huy thật tốt vai trò của nó theo đúng định hướng mà Nhà nước đã đề ra. 55 Đề tài nghiên cứu khoa học CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã có lịch sử hàng trăm năm. Thời kỳ mới ban hành, các nước thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá... Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Vương quốc Anh vào năm 1799, Đức áp dụng năm 1808. Hoa Kỳ áp dụng loại thuế này muộn hơn nhưng cũng từ năm 1864. Các nước châu Âu còn lại và úc, Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa cuối thế kỷ 19. Các nước châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay đã có 180 nước áp dụng thuế TNCN. Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là để thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.  Thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản sau: Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của thuế nói chung. Đó là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế và tính không hoàn trả tực tiếp. Ngoài những đăc điểm chung đó, thuế TNCN còn có một số đặc điểm riêng sau:  Do là thuế trực thu, thuế TNCN đối với cá nhân hành nghề tự do thì nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế, người ta không thể chuyển giao gánh nặng cho người khác  Thuế TNCN có phạm vi thu rất rộng (toàn quốc). Đối tượng chịu thuế là tất cả các cá nhân có thu nhập (bao gồm công dân trong nước và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên có phát sinh thu nhập tại Việt Nam) và hầu như tất cả các khoản thu nhập của cá nhân đều chịu thuế không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài nước. Do vậy, khả năng tao ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước rất cao. 55 Đề tài nghiên cứu khoa học  Thuế TNCN là loại thuế gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù cũng có quan điểm về hoàn thiện chính sách thuế TNCN là cần phải xây dựng một chính sách có tính trung lập không nhằm vào mục tiêu khác nhau, nhưng trên thực tế chưa quốc gia nào tách rời hẳn thuế TNCN với một chính sách xã hội khác như phúc lợi công cộng chăm sóc sức khoẻ…..  Thuế TNCN thường được đánh theo kiểu luỹ tiến từng phần. Đặc trưng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh giữa người có thu nhập cao và động viên sự đóng góp của người có thu nhập trung bình, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, chỉ có thể sử dụng biểu thuế từng phần mới đáp ứng được nhu cầu đó.  Xét về mặt kỹ thuật, thuế TNCN là loại thuế phức tạp vì diện thu rất rộng, khi tính thuế phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội.  Xét về gốc độ kinh tế, thuế TNCN không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế, tính trung lập của thuế TNCN cao hơn so với chính sách thuế khác. Việc tăng, giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. 1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân: 1.2.1. Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên. Vai trò công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập 55 Đề tài nghiên cứu khoa học của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể. 1.2.2. Thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách 55 Đề tài nghiên cứu khoa học 1.2.3. Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định. Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế TNCN mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006. 1.3. Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 1.3.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.  Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.  Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện trên. 1.3.2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây (trừ thu nhập được miễn thuế);  Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:  Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; 55 Đề tài nghiên cứu khoa học  Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấp phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.  Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:  Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;  Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội  Tiền thù lao dưới các hình thức;  Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;  Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;  Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.  Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm;  Tiền lãi cho vay;  Lợi tức cổ phần  Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm;  Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;  Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; 55 Đề tài nghiên cứu khoa học  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.  Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:  Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;  Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;  Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;  Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.  Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:  Trúng thưởng xổ số;  Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;  Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;  Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.  Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:  Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;  Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.  Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.  Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.  Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sử hữu hoặc đăng ký sử dụng. 1.3.3. Thu nhập được miễn thuế  Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.  Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 55 Đề tài nghiên cứu khoa học  Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.  Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rễ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.  Thu nhập của hộ gia đình, các nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.  Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.  Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.  Thu nhập từ kiều hối.  Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.  Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.  Thu nhập từ học bổng, bao gồm:  Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước;  Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.  Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.  Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.  Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 55 Đề tài nghiên cứu khoa học 1.3.4. Giảm thuế - kỳ tính thuế:  Giảm thuế: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.  Kỳ tính thuế:  Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau:  Kỳ tính thuế th
Tài liệu liên quan