Đề tài Tìm hiểu một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một trong những hoạt động không thể thiếu và chịu sự chi phối bởi chính sách thương mại của các quốc gia - bộ phận chủ yếu cấu thành nên chính sách kinh tế đối ngoại trong chính sách ngoại giao của bất kỳ quốc gia nào. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, xuất khẩu hàng hóa được coi là mục tiêu không thể xa rời để đưa nền kinh tế phát triển.

doc144 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cam đoan Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)” là do em viết dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, thầy giáo Ths. Mai Thế Cường. Bài viết có tham khảo các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo, không sao chụp, không photocopy các bài luận văn khác. Nếu sai em xin chịu trách nhiệm và chấp hành các biện pháp kỷ luật trước Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế và Ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Sinh viên Nguyễn Quang Nhật Lời cảm ơn Em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Ths. Mai Thế Cường, Cô Bùi Thị Tuệ - Giám đốc Công ty cùng toàn thể các anh chị phòng Tổng hợp thuộc Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Do thời gian và trình độ nghiên cứu hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo, các bác lãnh đạo, các anh chị CBCNV Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội – TOCONTAP, cùng toàn thể bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn !. Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Nguyễn Quang Nhật Mục Lục Danh mục các bảng Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 Bảng 12 Bảng 13 Bảng 14 Bảng 15 Danh mục các hình Hình 1 Hệ thống tổ chức theo cơ cấu ngành Bộ Thương Mại Hình 2 Hình 3 Hình 4 Hình 5 Hình 6 Hình 7 Hình 8 Hình 9 Hình 10 Danh mục các từ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ LờI NóI ĐầU Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một trong những hoạt động không thể thiếu và chịu sự chi phối bởi chính sách thương mại của các quốc gia - bộ phận chủ yếu cấu thành nên chính sách kinh tế đối ngoại trong chính sách ngoại giao của bất kỳ quốc gia nào. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, xuất khẩu hàng hóa được coi là mục tiêu không thể xa rời để đưa nền kinh tế phát triển. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ đảm bảo cho sự cân bằng của cán cân thanh toán ngoại thương, cuối cùng là đưa nền kinh tế phát triển lên các bậc cao hơn. Thực tế khách quan đã thừa nhận không có nước nào phát triển được theo hướng biệt lập, tự cường trên quan điểm “ Bế quan tỏa cảng” để phát triển, điều đó chỉ kéo dài sự bần cùng, nghèo đói của một quốc gia. Đứng trên góc độ thế giới chúng ta nhận thấy rằng thương mại hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng trong ranh giới và khả năng sản xuất của nước đó dưới chế độ tự cung tự cấp, không giao lưu buôn bán. Do kết quả của việc mở ra thương mại giữa các nước, thế giới có thể tiến lên đường cong về sản xuất của chính mình. Hiện nay với nền kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, với những thách thức mới, thời cơ mới, thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng cần phải xem xét lại mình, đổi mới về tổ chức và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn trở thành một vấn đề bức bách. Trong tình hình chung đó, Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP cũng đóng góp một phần tích cực của mình vào hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước, với mặt hàng chủ chốt và truyền thống của dân tộc Việt Nam – Mặt hàng mây tre đan, đồ gốm sứ mỹ nghệ. Với đề tài luận văn tốt nghiệp là “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)” em xin được chuyển tải một cách chung nhất về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty TOCONTAP. Qua đó em xin đưa ra đánh giá về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị. Cơ sở của việc lựa đề tài: Tính cấp thiết của đề tài: Đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan để tăng nguồn thu ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận cho công ty, tạo điều kiện để nhập khẩu vật tư thiết bị, máy móc cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là vấn đề rất quan trọng. Việt Nam có nguồn nguyên liệu và lao động rẻ, dồi dào, rất thuận lợi cho việc sản xuất hàng mây tre đan và phát triển làng nghề. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc xuất khẩu hàng mây tre đan chưa được quan tâm đúng mức và chưa phát huy hết tiềm năng. Vì vậy, việc nghiên cứu để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính chiến lược, cấp bách để góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết việc làm, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Làm rõ vai trò to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan và đánh giá một cách khách quan thực trạng xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan mỹ nghệ. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công tác xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan mỹ nghệ truyền thống của công ty TOCONTAP trong những năm qua. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp, gồm có so sánh, kết hợp, phân tích, thống kê, nghiên cứu kinh nghiệm điển hình trong đó phân tích và tổng hợp là hai phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài. Kế cấu của luận văn tốt nghiệp gồm những nội dung sau: CHƯƠNG I: Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của Việt Nam. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội – tocon tap. CHƯƠNG III: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của công ty TOCONTAP. Chương I Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cường xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của việt nam I. Một số vấn đề chung về xuất khẩu. 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu. 1.1. Khái niệm Xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua mua bán, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nước. Ngày nay xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì vậy phải coi trọng xuất khẩu như là một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. 1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống nhân dân. Do đó, xuất khẩu là hoạt động dễ đem lại kết quả đột biến hoặc rất cao hoặc gây ra thiệt hại lớn, vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất khẩu sẽ đem lại nhiều lợi ích, song cũng có điểm bất lợi. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động thương mại của đất nước cần phải khai thác tốt những điểm lợi và hạn chế những điểm bất lợi. Những điểm lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế nhiều thành phần là: + Nó phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội, bởi vì xuất khẩu được sẽ tạo ra thị trường và đầu ra cho sản phẩm, dễ thu được hiệu quả lớn. Khả năng phát hiện chính xác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả cao, có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó cuốn hút được nhiều cá nhân và tổ chức thực hiện, các luồng thông tin được khai thông, các mối quan hệ được sử dụng tích cực. Nó buộc các chủ thể tham gia xuất khẩu có phản ứng nhanh chóng và chuẩn xác. + Hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế nhiều thành phần tất yếu dẫn tới sự cạnh tranh, theo dõi, kiểm soát lẫn nhau rất chặt trẽ giữa các chủ thể tham gia xuất khẩu. Chính sự cạnh tranh này làm cho chất lượng của hoạt động kinh tế trong nước được nâng cao, việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới được thường xuyên và có ý thức. + Xuất khẩu dẫn tới việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong nước và ngoài nước một cách tự giác, nhằm tạo ra sức mạnh phát triển cho các chủ thể một cách thiết thực. Đồng thời nó cũng xoá bỏ các chủ thể kinh doanh không hiệu quả, dần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước. + Xuất khẩu tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó khơi thông nhiều nguồn chất xám ở cả trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên xuất khẩu cũng có những điểm bất lợi sau: + Sự tồn tại cạnh tranh tất yếu dẫn tới sự rối ren tranh chấp trong mua bán ( tranh mua, tranh bán). Nếu không có sự kiểm soát, quản lý nghiêm túc, kịp thời sẽ gây ra những thiệt hại về kinh tế trong quan hệ với các nước. Đồng thời xuất khẩu cũng dễ dẫn tới các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như buôn lậu, trốn thuế, tha hoá cán bộ và bộ máy quản lý. + Vì tồn tại cạnh tranh sẽ dẫn tới sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh bằng mọi biện pháp phi cạnh tranh như phá hoại công việc của nhau trong kinh doanh. Vì lợi nhuận người ta sẵn sàng gạt bỏ đối thủ của mình bằng các biện pháp chính đáng và không chính đáng, trên thực tế đã không ít các trường hợp nâng giá dìm giá, chịu chi phí để nẫng hợp đồng của nhau, tung tin thất thiệt gây dối, xâm hại uy tín của nhau. + So với việc mua bán trong một thị trường nội địa thì hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều vì phải giao dịch với người nước ngoài có ngôn ngữ tập quán khác nhau, môi trường kinh doanh và cơ chế quản lý cũng khác, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh giao động thất thường khó tính đến sự biến động của tỷ giá. Mặt khác tỷ giá lại chịu ảnh hưởng từ các nhân tố không kiểm soát được. Hàng hoá vận chuyển qua biên giới của các quốc gia khác nhau phải tuân theo tập quán quốc tế cũng như địa phương, các hoạt động được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, từ điều tra nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu và thương nhân giao dịch đàm phám ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành các thủ tục thanh toán... Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn, là phương pháp để phát triển kinh tế. Xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Đối với những nước còn nghèo như nước ta, sự phát triển mạnh của xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã hội quan trọng. Vì thế Nhà nước phải luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ, cải thiên cán cân thanh toán. 2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ, thu hút hoạt động dịch vụ, du lịch, xuất khẩu sức lao động... Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, việc trợ ..., tuy quan trọng nhưng cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Vì thế, để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. 2.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Cơ cấu xuất khẩu và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Việc tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới, khả năng sản xuất trong nước cùng với tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi hơn. Ví dụ như sự phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ, chế biến thực phẩm (gạo, dầu thực vật ...) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thiết bị phục vụ cho nó ... Xuất khẩu tạo ta khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Hay nói cách khác, xuất khẩu là biện pháp quan trọng để tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ thế giới vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra khả năng sản xuất mới. Xuất khẩu cho ta cơ hội tham gia vào thương trường thế giới. Giá cả, chất lượng, mẫu mã… là cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất và công nghệ thích nghi với thị trường, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. 2.3. Xuất khẩu tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu là lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, chính vì vậy có thể mang lại mức lương cao cho những người lao động làm việc trong lĩnh vực này, nâng cao mức sống cho người lao động. 2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng đầu tư, vận tải quốc tế ... đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 3. Các hình thức xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là một số loại hình xuất khẩu chủ yếu: 3.1. Xuất khẩu tự doanh. * Khái niệm Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế. * Nội dung Xuất khẩu tự doanh gồm 2 bước tiến hành. - Ký hợp đồng nội: Mua hàng và trả tiền hàng cho đơn vị sản xuất trong nước. - Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên đối tác nước ngoài. * Đặc điểm Xuất khẩu tự doanh có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thu được thường cao hơn các hình thức khác. Đơn vị ngoại thương đúng với vai trò là người bán trực tiếp, tức là đặt mua sản phẩm của các đơn vị sản xuất trong nước và bán cho đối tác nước ngoài. Như thế doanh nghiệp sẽ tự chủ trong kinh doanh, tăng được uy tín cho đơn vị trên thương trường. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi đơn vị xuất khẩu phải có nguồn vốn khá lớn ứng trước để thu mua hàng, nhất là những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời mức rủi ro cũng cao, đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải tự nghiên cứu, tự thực hiện các bước xuất khẩu sao cho tận dụng được mọi sự biến động của thị trường, mua được rẻ nhất, bán được đắt nhất và với thời gian ngắn nhất. 3.2. Xuất khẩu uỷ thác. * Khái niệm Xuất khẩu uỷ thác là hình thức đơn vị kinh doanh ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất (bên uỷ thác có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu. * Nội dung Xuất khẩu uỷ thác gồm các bước sau: + Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nước. + Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán. + Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nước. * Đặc điểm Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ mà chỉ đứng ra thay mặt bên uỷ thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường bên nước ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành xuất khẩu uỷ thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất khẩu chứ không được tính doanh số, không chịu thuế doanh thu. Đây là hình thức xuất khẩu đơn giản nhất, không phải chịu rủi ro về bán hàng, không phải bỏ vốn kinh doanh. Cán bộ trong phòng nghiệp vụ chỉ tiến hành hoạt động giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng. Đây là những nghiệp vụ chuyên môn nên có thể thực hiện dễ dàng, mọi chi phí bên uỷ thác chịu và phòng kinh doanh sẽ thu được % uỷ thác. 3.3. Xuất khẩu liên doanh. * Khái niệm Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp), nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi, cùng chịu lỗ. * Nội dung Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải làm hai hợp đồng: + Hợp đồng ngoại bán hàng với nước ngoài. + Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác. * Đặc điểm So với doanh nghiệp tự doanh thì doanh nghiệp liên doanh chịu ít rủi ro hơn bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ phải đóng góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo số vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỉ lệ góp vốn. Lãi và lỗ hai bên chia tuỳ theo thoả thuận, dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác. Trong xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng sẽ được tính kim ngạch xuất khẩu và chịu thuế doanh thu trên số doanh thu của ngành. Hình thức này phát sinh khi phòng nghiệp vụ không đủ khả năng về một mặt nào đó để tự mình đứng ra xuất khẩu, đồng thời có những đơn vị kinh doanh trong nước có thể đáp ứng về khả năng ấy cũng như cùng chung ý tưởng kinh doanh . Do vậy các đơn vị này cùng với phòng nghiệp vụ liên doanh với nhau nhằm khắc phục khó khăn cho nhau, cùng tiến hành xuất khẩu hàng hoặc giao dịch. Doanh nghiệp thương mại được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nên thường đứng ra tiến hành các bước giao dịch, ký kết hợp đồng với nước ngoài, còn phía bạn liên doanh thường đóng góp vốn, đảm bảo hàng hoá ... 3.4. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng). * Khái niệm Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.
Tài liệu liên quan