Đề tài Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh EIB Bình Phú

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là một loại hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNN&V cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng. Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNN&V là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNN&V là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNN&V ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp. Nhưng để thúc đẩy phát triển DNN&V ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các DN này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy DN này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các DN này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các DN này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNN&V đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các DN, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng (NH) đầu tư cho phát triển DNN&V còn rất hạn chế vì các DNN&V khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn NH và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các DN lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNN&V đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNN&V hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh EIB Bình Phú (NH thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú) em đã chọn đề tài : “Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh EIB Bình Phú”

doc26 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh EIB Bình Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V TẠI EIB BÌNH PHÚ 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường 2.1.2. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển của DNN&V 2.1.3. Kinh nghiệm một số nước như Đài Loan, Đức, Nhật Bản trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho DNN&V từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt nam 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại EIB Bình Phú 2.2.1. Thực trạng DNN&V ở Việt Nam hiện nay 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại EIB Bình Phú Cơ sở lý luận Tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường Khái niệm và đặc trưng của tín dụng trong nền kinh tế thị trường a) Khái niệm: Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. b) Đặc trưng: - Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. - Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn. - Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả. Các hình thức tín dụng NH Theo điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NH Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các NH thương mại đang cung cấp cho DN những hình thức tín dụng sau: Tín dụng ngắn hạn gồm: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần. Tín dụng trung và dài hạn gồm: Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn. Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt gồm: Cho thuê tài chính, bảo lãnh NH. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển DNN&V Những vấn đề chung về DNN&V trong nền kinh tế thị trường Khái niệm chung DNN&V: DNN&V là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Khái niệm DNN&V ở Việt Nam: Là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thỏa mãn các quy định của Chính phủ đối với những ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. DNN&V có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc điểm của DNN&V DNN&V tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. DNN&V có tính năng động và linh hoạt cao. DNN&V có bộ máy tổ chức và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh. Cạnh tranh giữa những DNN&V là cạnh tranh hoàn hảo. Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNN&V thì còn một số điểm còn hạn chế. + Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp. + Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao. + Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm. + Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của các DN lớn và tồn tại như một bộ phận của DN lớn. Vị trí và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế thị trường Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Làm cho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Là trụ cột của kinh tế địa phương: Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của DNN&V Trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách và cơ chế quản lý. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý DN. Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Tình hình thị trường. Vai trò của tín dụng NH đối với việc phát triển DNN&V - Tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. - Tín dụng NH góp phần bảo đảm cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi. - Tín dụng NH góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNN&V. - Tín dụng NH giúp DN hạn chế rủi ro. - Tín dụng NH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNN&V Kinh nghiệm của một số nước trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho DNN&V Kinh nghiệm một số nước Kinh nghiệm của Đài Loan Nền công nghiệp Đài Loan được đặc trưng chủ yếu bởi các DNN&V. Ở Đài Loan, DNN&V phải có từ 5 -10 công nhân, vốn trung bình là 1,6 triệu USD là rất phổ biến. Chúng chiếm khoản 96% tổng số DN., tạo ra khoản 40% sản lượng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ làm việc. Để đạt được thành tựu to lớn này, Đài Loan đã giành những nỗ lực trong việc xây đựng và thực thi các chính sách hỗ trợ các DNN&V như chính sách hỗ trợ công nghệ, chính sách về nghiên cứu và phát triển, chính sách quản lý, đào tạo,… và chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng. Chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng cho DNN&Vđược cụ thể: - Khuyến khích các NH cho DNN&V vay vốn như điều chỉnh mức lại suất thấp hơn lãi suất thường của NH, thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, quy định tỷ lệ cung cấp tài chính cho DNN&V phải tăng lên hàng năm,…NH trung ương Đài Loan yêu cầu các NHTM thành lập riêng phòng tín dụng cho DNN&V, tạo điều kiện cho DNN&V tiếp cận được với NH. NHTW cũng sử dụng các chuyên gia tư vấn cho DNN&V về cách củng cố cơ sở tài chính, tăng khả năng nhận tài trợ của mình. - Thành lập quỹ phát triển cho DNN&V. Các quỹ được thành lập như: Quỹ phát triển, quỹ Sino-US, Quỹ phát triển DNN&V để cung cấp vốn cho DNN&V qua hệ thống NH nhằm tài trợ cho các goạt động sản xuất kinh doanh các DNN&V. - Từ việc nhận thức được khó khăn của DNN&V trong việc thế chấp tài sản vay vốn NH, năm 1974 Đài Loan đã thành lập ũy bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc hoạt động của quỹ này là cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng. Từ đó tạo lòng tin đối với TCTD khi cấp tín dụng cho DNN&V. Kể từ khi thành lập đến nay, quỹ đã bảo lãnh cho 1,5 triệu trường hợp với tổng số tiền tương đối lớn. Nói chung, với sự quan tâm của Chính phủ bằng các chính sách khuyến khích hữu hiệu, các DNN&V ở Đài Loan phát triển mạnh mẽ, ổn định, làm cho Đài Loan trở thành quốc gia của các DNN&V về mặt kinh tế. Kinh nghiệm của Nhật Bản Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến phát triển các DNN&V vì đây là khu vực đem lại hiệu quả kinh tế cao và giải quyết được nạn thất nghiệp. Chương trình “ Hiện đại hóa” các DNN&V trở thành một nhiệm vụ và Nhật Bản đã có hàng loạt các chính sách về nhiều mặt được ban hành. Chi phí cho chương trình “ Hiện đại hóa” các DNN&V chủ yếu tập trung trên 4 lĩnh vực: Xúc tiến hiện đại hóa DNN&V Hiện đại hóa các thể chế quản lý DNN&V. Các hoạt động tư vấn cho DNN&V. Các giải pháp tài chính cho DNN&V. Trong đó giành một sự chú ý đặc biệt đối với sự hỗ trợ tài chính nhằm giúp các DNN&V tháo gỡ những khó khăn cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh như khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự bảo đảm về vốn vay,… Các biện pháp hỗ trợ này đã được thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng công cộng phục vụ DNN&V. Hệ thống hỗ trợ tín dụng giúp các DNN&V tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện cho họ vay vốn của các tổ chức tín dụng tư nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo lãnh tín dụng trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Ngoài ra còn có ba tổ chức tài chính công là Công ty Tài chính DNN&V, Công ty tài chính nhân dân và NH Shoko Chukin do Chính phủ đầu tư thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các DNN&V đổi mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh nghiệm của Đức Đức là một quốc gia có số lượng DNN&V tương đối lớn. Nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP, chiếm hơn ½ doanh thu chịu thuế của các DN, cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt được những thành tựu đó, Chính phủ Đức đã áp dụng hàng loạt các chính sách và chương trình thúc đẩy DNN&V trong việc huy động vốn. Ông cụ chính để thực hiện các chính sách và chương trình này là thông qua các khoản tín dụng ưu đãi, có sự bảo lãnh của Nhà nước. Các khoản tín dụng này được phân bố ưu tiên đặc biệt cho các dự án đầu tư thành lập DN, đổi mới công nghệ, đầu tư vào những khu vực kém phát triển của đất nước. Do phần lớn các DNN&V không đủ tài sản thế chấp để có thể nhận được khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng ưu đãi nên còn phát triển khá phổ biến tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này được thành lập và bắt đầu hoạt động từ năm 50 với sự hợp tác chặt chẽ của các phòng Thương mại, Hiệp hội DN, Hiệp hội NH và Chính quyền liên bang. Nguyên tắc hoạt động cơ bản là vì khách hàng. DNN&V nhận được khoản vay từ NH với sự bảo lãnh của một số tổ chức bảo lãnh tín dụng. Khi DN làm ăn thua lỗ, tổ chức này có trách nhiệm trả khoản vay đó cho NH. Ngoài ra, các khoản vay này còn có thể được Chính phủ bảo lãnh. Với các cơ chế và chính sách hỗ trợ như vậy, các DNN&V ở Đức đã khắc phục được rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, từ đó góp phần to lớn trong việc phát triển DNN&V ở Đức. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Từ việc phân tích các biện pháp hỗ trợ vốn tín dụng đối với các DNN&V của một số nước trên thế giới, trong đó có Nhật bản một nước láng giềng của ta đã có những chính sách khuyến khích phát triển DNN&V rất hiệu quả. Thực tế đã chứng minh sự thành công của các chính sách hỗ trợ này. Vì vậy, đây có thể là những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và vận dụng. Tuy nhiên, quy mô của nền kinh tế cũng như của các DNN&V ở Việt Nam còn nhỏ bé hơn nhiều so với các nước trên. Hơn nữa, Việt Nam lấy kinh tế Nhà nước làm vai trò chủ đạo, các DNNN còn được hưởng đặc quyền so với các doanh ngiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu là DNN&V. Do đó, khi thực hiện những chính sách hỗ trợ nói chung cũng như chính sách hỗ trợ vốn tín dụng nói riêng đối với những DNN&V, chúng ta cần phải thực hiện sao cho vừa có hiệu quả, vừa tạo ra sự bình đẳng giữa các loại hình DN. Chúng ta có thể tổng kết trên các nội dung sau: Thứ nhất: Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi trường pháp lí ổn định, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát triển của DNN&V. Vì vậy Chính phủ nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục phát triển DNN&V để tạo điều kiện đưa ra các chương trình trợ giúp, điều phối, hướng dẫn tình hình phát triển DNN&V. Thứ hai: Về mặt pháp lý, cần đảm bảo thật sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng NH giữa DNN&V ngoài quốc doanh với DN quốc doanh. NHNN cần khuyến khích các NH có ưu đãi nhất định cho DNN&V vay vốn, hoặc ít nhất cũng có sự bình đẳng về mặt thủ tục, thời hạn vay, lượng vốn vay...các NHTM nên thành lập những kênh tài chính riêng cho các DNN&V nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN này tiếp cận với các hoạt động tín dụng của NH. Thứ ba: Cần nhanh chóng triển khai mô hình Quĩ bảo lãnh tín dụng cho các DNN&V. Quĩ này là người trung gian đắc lực giữa NH và DNN&V trong việc thẩm định dự án của DN để kiến nghị cho NH cho vay. Quĩ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay còn thiếu thế chấp và trả nợ thay cho DN nếu DN chưa có khả năng trả nợ. Nguồn vốn của các quĩ có thể do ngân sách cấp hoặc kết hợp với sự đóng góp của các NH, các tổ chức tài chính và cá nhân khác. Thứ tư: NHTM nên mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Đây là biện pháp tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DN đặc biệt là đối với các DNN&V ở trong tình trạng thiếu vốn rất hiệu quả. Với hình thức tín dụng này NHTM giảm bớt được rủi ro vì tránh được tình trạng đóng băng vốn. Tuy nhiên cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản phát huy qui định chặt chẽ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên: NH và DNN&V. Thứ năm: Cần có cơ chế điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNN&V thật rõ ràng, minh bạch, xác định đúng đối tượng hỗ trợ và đưa ra những điều kiện cụ thể, thống nhất kèm theo. Ngoài ra, Chính phủ cần có các biện pháp nhằm tạo điều kiện về mặt tài chính cho các DNN&V như trợ cấp vốn không hoàn lại cho các dự án ở vùng sâu, vùng xa, các lĩnh vực độc hại... Thông qua việc phân tích lý giải những cơ sở lý luận về DNN&V và tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường cũng như thực tế chứng minh những vai trò quan trọng của DNN&V trong nền kinh tế thị trường ta thấy cần thiết phát triển DNN&V để phát triển nền kinh tế xã hội. Từ những khó khăn cũng như những điều kiện kinh tế - xã hội cho sự phát triển DNN&V ta thấy tầm quan trọng của nguồn vốn cho sự hình thành phát triển bất cứ một tổ chức kinh tế xã hội nào nói chung cũng như DNN&V nói riêng. Để tạo nguồn vốn cho DN có rất nhiều nguồn vốn như vốn tự có, vốn liên doanh liên kết, vốn do Nhà nước cấp, vốn cổ phần, vốn vay từ những nguồn không chính thức…trong đó có vốn vay từ các tài chính tín dụng. Vốn tín dụng NH có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển DNN&V ở một số nước trên thế giới ta rút ra bài hoc kinh nghiệm cho Việt Nam. Xuất phát từ những lý luận đó ta soi rọi vào thực tế đầu tư tín dụng cho DNN&V ở nước ta, để thấy được những gì còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân tồn tại để tìm ra nguyên nhân của tồn tại để từ đó tìm biện pháp khắc phục. Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng cho DNN&V ở EIB Bình Phú, ta có thể cùng nhau phân tích thực trạng của hoạt động này của EIB Bình Phú. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại EIB Bình Phú Thực trạng DNN&V ở Việt Nam hiện nay. Bảng 3. Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới từ năm 2000 Đơn vị tính: Doanh nghiệp Năm Tổng số DNNN Công ty TNHH 1 thành viên DNDD 2000 14.457 16 0 14.441 2001 19.8 27 0 19.773 2002 21.535 12 59 21.464 2003 27.771 20 98 27.653 2004 37.23 6 125 37.099 2005 39.959 8 292 39.659 2006 46.663 7 902 45.754 2007 58.908 1 8404 50.504 2008 65.318 4 14.299 51.015 Tổng số 331.641 101 24.179 307.362 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư – Cục phát triển DNN&V) Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, số lượng các DN đăng ký kinh doanh mới ngày càng tăng liên tục qua các năm. Tính đến tháng 6/2008 đã có 349.305 DN đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó DNN&V chiếm khoảng 93,96% trên tổng số DN. Biểu đồ 4: Tỷ lệ DNN&V trong tổng số DN tại Việt Nam. Theo NHNN Việt Nam về tình hình hoạt động cuả các DNN&V tại Việt Nam, tỷ lệ các DNN&V hoạt động có hiệu quả chỉ chiếm 23% trong tổng số các DNN&V, hoạt động trung bình chiếm đến 73,2%, các DNN&V trong tình trạng khó khăn là 2,8% và 1,42% còn lại là các DN không có khả năng hoàn trả được nợ. Biểu đồ 5: Tình hình hoạt động của các DNN&V tại Việt Nam Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ DNN&V ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và trong khu vực thường đạt khoảng trên 95% trong tổng số DN, trong đó nhiều nước chiếm từ 98 đến 99% như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU. Hiện nay, Việt Nam là thành viên WTO nhưng quy mô nền kinh tế và DN còn nhỏ. Nếu tỷ lệ DNN&V của Việt Nam lại thấp hơn các nước phát triển thì rất khó thuyết phục. Hơn nữa, tỷ lệ DNN&V có ảnh hưởng nhất định tới số lượng đối tượng các DN có thể được hưởng lợi từ các chính sách trợ giúp của Nhà nước mà không vi phạm các cam kết quốc tế. Do đó, mức giới hạn phân loại DNN&V cần được xây dựng hợp lý để tỷ lệ DNN&V đạt khoảng 97% trong tổng số DN để bảo đảm được các mục tiêu hỗ trợ phát triển DN, phát triển kinh tế- xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các DNN&V hàng năm đã đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động trong DN, vốn chiếm 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận chiếm 11,78% và nộp ngân sách chiếm 17,46%. Phát triển của DNN&V trong thời gian qua có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Để DNN&V phát triển và tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, từ cuối năm 2007 đến nay, trong bối cảnh cả nước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, nhưng ngành ngân hàng đã có những chỉ đạo cụ thể, linh hoạt trong hoạt động tín dụng; thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng, giảm tín dụng đầu tư trong lĩnh vực phi sản xuất để tăng tín dụng đầu tư cho lĩnh vực trực tiếp sản xuất; chú trọng đầu tư vốn cho các DNN&V, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Từ khi quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 23/01/2009 ra đời, các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh sẽ được NH trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1 tỷ USD được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Nhờ đó các DN có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn NH hơn. Nhiều DN đã sử dụng nguồn vốn hỗ trợ này một cách có hiệu quả và dần thào gỡ khó khăn trước mắt. Tuy nhiên cũng còn nhiều DN sử dụng nó không đúng mục đích, hoặc các DN không thực sự khó khăn lại dùng nguồn vốn này đầu tư vào thị trường chứng khoán hy vọng mức sinh lời cao nhưng rủi ro quá lớn. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại EIB Bình Phú Khái quát tình hình hoạt động của các DNN&V có quan hệ tín dụng với EIB Bình Phú. a) Tổng quan về các DNN&V có quan hệ tín dụng với EIB Bình Phú Để có một cái nhín tổng quát và khách quan nhất về hoạt động tín dụng của EIB Bình Phú đối với DNN&V trước hết ta xem xét về số lượng DN cũng như tình hình hoạt động của các DN này trong thời gian gần đây. Theo số liệu của bảng 4 và 5 dưới đây cho thấy tháng 1 EIB Bình Phú đã đầu tư cho 21 DNN&V thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như các ngành, lĩnh vực khác nhau. Sau khi quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 23/1/2009, các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh sẽ được NH trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1 tỷ USD được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Do đó, lãi suất được hỗ trợ trong năm nay càng hấp dẫn các DN hơn nữa. Tháng 2 đã tăng được 6 DN với tổng số là 27 DN, đến tháng 3 tổng số là 35 DN tăng 8 DN tương ứng 29,6% so với tháng 2. Việc tăng này là do chính sách của Nhà nước làm cho số lượng DNNN được cổ phần hoá nhiều hơn, mặt khác, đó cũng là do sự nỗ lực cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng của EIB Bình Phú. Nhìn chung đây là một kết quả đáng khích lệ đối với EIB Bình Phú. Bảng 4: Cơ cấu DNN&V có quan hệ tín dụng với EIB Bình Phú chia theo loại hình DN Đơn vị tính: Doanh ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChương 2.doc
  • docBia.doc
  • docchuong 1.doc
  • docChương 3.doc
  • docket luan.doc
  • docLỜI CẢM ƠN.doc
Tài liệu liên quan