Đề tài Tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long

+ Công ty văn phòng phẩm cửu long là một doanh nghiệp nhà nước , trực thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam . + Tên giao dịch quốc tế là CLOSTACO ( Cưu Long stationary company) + Trụ sở công ty : số 536A Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội trước năm 1991, công ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long là một phân xưởng sản xuất của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà , có trụ sở giao dịch tạI 27 – Lý Thường Kiệt – Hà Nội

doc24 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục : Chương 1: tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long quá trình hình thành và phát triển của công ty chức năng và nhiệm vụ của công ty : chương 2 : một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty văn phòng phẩm cửu long đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý – sản xuất kinh doanh của công ty đặc điểm về lao động của công ty : đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ sản xuất kinh doanh của công ty : đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty : chương 3: khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanhtrong một số năm gần đây và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh cuả công ty trong một số năm gần đây : phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới : chuơng 4: tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty tổ chức lao động trong công ty : công tác tiền lương , tiền thưởng trong công ty: chương 1 tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long quá trình hình thành và phát triển của công ty : + Công ty văn phòng phẩm cửu long là một doanh nghiệp nhà nước , trực thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam . + Tên giao dịch quốc tế là CLOSTACO ( Cưu Long stationary company) + Trụ sở công ty : số 536A Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội trước năm 1991, công ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long là một phân xưởng sản xuất của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà , có trụ sở giao dịch tạI 27 – Lý Thường Kiệt – Hà Nội Là một phân xưởng của nhà máy, nhưng địa đIểm của phân xưởng lạI cách xa nhà máy, những mặt hàng sản xuất chính của phân xưởng là giấy than , mực viết …Tuy nhiểntong thời gian đó tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy gặp nhiều khó khăn ,cho nên có nhiều gánh nặng dồn lên phân xưởng. Trước tình hình đó , với diện tích mặt bằng rộng mà diện tích sử dụng sản xuất lại bó hẹp , quy mô sản xuất cũng bị giới hạn . Do đó đã đến lúc phân xưỏng cần phải tiến hành hạch toán độc lập , tự lo đầu ra, đầu vào , kinh doanh đa dạng các mặt hàng , nhằm phát huy nội lực cũng như thế mạnh của phân xưởng để phát triển sản xuất kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay Ngày 1/7/1991 phân xưởng bắt đầu tách ra khỏi nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà ,theo nghị định số 384/TCLĐ- CNN ngày 29/4/91 của bộ công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp) lấy tên doanh nghiệp là nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long thuộc liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu nhựa ( nay là tổng công ty nhựa Việt Nam). Nhà máy văn phòng phẩm Cửu long là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và tự chủ vè mặt tài chính . Chức năng chính của nhà máy là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng văn phòng phẩm và nhựa phục vụ cho nhu cầu trong và ngoàI nước sau một thời gian hoạt động , để phát huy và tận dụng tối đa của nhà máy trong điều kiện kinh tế thị trường Giám Đốc và toàn thể ban lãnh đạo xí nghiệp lại một lần nữa đổi tên doanh nghiệp thành công ty văn phòng phẩm Cửu Long theo quyết định số 1106/QTTCLDngày 28/7/1995của bộ công nghiệp từ khi nhà máy chuyển đổi sang công ty đã tạo đIũu kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty từ 1995 đến nay là mở rộng thị trưòng tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam , và đa dạng hoá các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Trên cơ sở vật chát kỹ thuật hiện có , công ty nhận gia công dệt bao xi măng cho một số công ty xi măng lớn như : Hoàng Thạch , Hải Vân ,Chifon… Bên cạnh đó dây truyền công nghệ sản xuất chai nhựa cũng được mở rộng và đa dạng , công ty đã có đầy đủ thiết bị từ khâu tạo phôi đến thổi chai . do nắm bắt được thời cơ , chủ trương đường lối đúng đắn , cộng với cơ chế thị trường sôi động , công ty đã không ngừng thát triển và từng bước tạo được vị trí vững chắc trên thị trường , ngày càng tạo nhiều công ăn việc làm , năng cao thu nhập cho người lao động sau hơn 10 năm thành lập và phát triển đi lên công ty văn phòng phảm Cửu Long đã có những bước tăng trưởng đáng kể , nếu như 6 tháng cuối năm 1991 doanh thu của công ty chỉ đạt 750 triệu đồng thì năm 2002 doanh thu đạt gần 70 tỷ đồng , nộp ngân sách 4,6 tỷ đồng , đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 190 lao động chức năng và nhiệm vụ của công ty : Là doanh nghiệp nhà nước, chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ yếu là đồ dùng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa , bao bì phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong và ngoàI nước Mục đích của công ty là tiến hành tổ chức quản lý sản xuất, tiến hành sản xuất kinh doanh có lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Công ty tiến hành đổi mới trang thiết bị quy mô sản xuất để đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế đất nước. Công ty có nhiệm vụ là : + sản xuất kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm , mặt hàng nhựa , phù hợp với kế hoạch , quy hoạch của tổng công ty nhựa Việt Nam và theo yêu cầu của thị trưòng : từ đầu tư , sản xuất , cung ứng , đến tiêu thụ sản phẩm ;xuất nhập khẩu nguyên vật liệu ,phụ liệu , thiết bị phụ tùng sản phẩm nhựa và các hàng hoá khác do công ty sản xuất +Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước + Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến + Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ quản lý , công nhân kỹ thuật tiến hành sản xuất kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ khác do tổng công ty giao chương 2 một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty văn phòng phẩm Cửu Long đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty : Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước , thuộc loạI vừa và nhỏ , hạch toán kinh doanh độc lập , do đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty tương đối gọn nhệ vơí các phòng ban bộ phận sau: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Ban Giám Đốc Phòng Tài Chính- Kế toán Phòng Kỹ Thuật – Sản Xuất Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng Vật Tư Phân Xưởng Nhựa Phân Xưởng Chai PET Phân Xưởng Văn Phòng Phẩm Ban Giám Đốc : Bao gồm : giám đốc , một phó giám đốc, một kế toán trưởng. + Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc của tổng công ty,trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đốc:phụ trách nội chính và sản xuất kinh doanh, giúp việc cho giám đốc thực hiện nhưng chức năng ,nhiệm vu , đượec phân công điều hành một số công việc cụ thể của công ty ,thay mặt giám đốc công ty trong một số trường hợp khi được uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật . +Kê toán trưởng: là người giúp việc về mặt tài chính kế toán và chiu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời là người đứng đầu bộ máy kế toán công ty, hoạt động theo điều lệ kế toán trưởng. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo điều hành trực tiếp của giám đốc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Các phòng ban chức năng: Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp , quản lý và xây dựng các nguồn tài chính của công ty, chỉ đạo hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc thực hiện nguyên tắc ,chế độ hoạch toán kinh tế, phân tích tình hình hoạt động kinh tế của công ty, thực hiện tổ chức quản lý tài chính . Phòng có chức năng là đầu mối giao lưu giữa công ty với các cơ quan về tài chính, ngân hàng của nhà nước. Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính pháp lý, hệ thống hoá các chế độ chính sách , xây dựng nội quy , quy chế để tổ chức quản lý và thực hiện pháp luật về các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước ở công ty . Tổ chức nhân sự, quản lý đào tạo tuyển dụng đánh giá thực hiện công việc ,thi nâng bậc ,nâng cao trình độ cho người lao động, thống kê , tính toán định mức lao động . Hàng tháng, tổng hợp tình hình sử dụng lao động ; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động ; tổ chức nhiệm vu phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ ,dân quân tự vệ. Tô chức chỉ đạo công tác y tế, sử lý và phòng ngừa tai nạn lao động , chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức theo dõi đảm baỏ công tác thi đua khen thưởng . Phòng vật tư: Cung ứng vật tư nguyên liệu theo yêu cầu kế hoạch sản xuất của công ty và kinh doanh vật tư nguyên vật liệu để thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty giao, giúp giám đốc xây dựng các hợp đồng kinh tế ,tiếp thị kinh doanh xuất nhập khẩu . Phòng kỹ thuật sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện công nghệ sản xuất hiện có, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng các định mức sử dung vật tư nguyên liệu, tiêu chuẩn sản phẩm, phối hợp với phòng tổ chức xây dựng các định mức lao động ,xác định các kế hoạch điều độ, tác nghiệp phục vụ sản xuất. bộ phận trực tuyến: *Xí nghiệp bao bì nhựa : xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc , thuộc công ty văn phòng phẩm Cửu Long .Xí nghiệp có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loạI bao bì nhựa , theo định hướng của công ty , đảm bảo tự cung cấp và tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra; nghiên cứu ứng dụng công nghẹ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất , đào tạo , bồi dưỡng cán bộ quản lý , công nhân vận hành , sửa chữa bảo dưỡng trang thiết bị , hoàn thành mọi nhiệm vụ mà công ty giao Xí nghiệp có quy chế tổ chức hoạt động , có bộ máy quản lý đIều hành ; xí nghiệp được giao vốn , tài sản và chịu trách nhiẹm đối với các khoản nợ thuộc phạm vi số vốn mà công ty giao ;xí nghiệp được lập quỹ theo quy định của công ty Xí nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau: Được tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính , chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với công ty; xí nghiệp được quyền xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ,định mức kinh tế kỹ thuật , tiêu chuản sản phẩm , đơn giá tiền lương theo quy định hiện hành ; có quyền sử dụng lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng , không trái với quy định của Bộ Luật Lao Động . Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau : +Giám đốc và phó giám đốc giúp việc . +Bộ máy giúp việc bao gồm: đốc công xí nghiệp , kỹ thuật –KCS, thống kê - kế toán ; thủ kho , cung ứng , tiêu thụ +các phân xưởng sản xuất của xí nghiệp gồm : Phân xưởng dệt manh ; phân xưởng thành phẩm. *Xưởng sản xuất chai PET: Là bộ phận trực thuộc công ty văn phòng phẩm Cửu Long. Phân xưởng là đơn vị hạch toán phụ thuộc , có nhiệm vụ sản xuát kinh doanh các loại chai PET theo định hướng của công ty , đảm bảo tự cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm do phân xưởng sản xuất ra Phân xưởng PET có quy chế tổ chức và hoạt động ,có bộ máy quản lý diều hành riêng. Cơ cấu tổ chức của xưởng như sau: +Giám đốc xưởng . +Một số cán bộ giúp việc *Bộ phận văn phòng phẩm :có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm văn phòng như: mực dấu , mực viết , giấy than. Hiện nay do nhu cầu của thị trường nên công ty thu hẹp lại bộ phận sản xuất này , chỉ duy trì ở một bộ phận nhỏ do phó giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo quản lý sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về lao động của công ty: Để sản xuất ra sản phảm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu tố là : tư liệu sản xuất , lao động và đối tượng lao động. Trong đó yếu tố lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng , vì yếu tố lao động của con người luôn có tính quyết định đối với thành công hay thất bại trong qúa trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì vấn đề lao động luôn được công ty coi trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan trọng , quyết định năng xuất , chất lượng sản phẩm của công ty . Trong hơn 10 năm thành lập và phát triển , hiện nay số lao động của công ty là 190 người , trong đó có nhiều lao động có tuổi nghề cao do đã là lao động của công ty từ trước khi công ty đựơc tách ra từ công ty vă phòng phẩm Hồng Hà. Sự biến động về cơ cấu lao động của công ty qua một số năm gần đây được thể hiện qua bảng thống kê sau: đơn vị : người Lao động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Lao động Quản lý(1) Lao động Sản xuất(2) (1) (2) (1) (2) Tổng số: 20 169 25 162 28 162 Kỹ sư 14 18 20 6 7 8 Công nhân Bậc >=4 60 66 70 Công nhân Bậc <4 109 96 92 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua số liệu bảng trên cho ta thấy số lượng công nhân bậc 4 trở lên của công ty chiếm một tỉ lệ khá cao và tỷ lệ này luôn tăng lên sau mỗi năm. Do đó có thể nói chất lượng lao động của công ty luôn được nâng cao đáp ứng được ngày càng tốt hoưn yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đây là một thế mạnh mà công ty cần phát huy. Mặt khác trong đội ngũ lao động quản lý của công ty cũng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao, số lao động có trình độ đại học tương đối lớn và số lao động trung, sơ cấp ít hơn. Cũng qua số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động năm 2001 giảm so với năm 2000, đó là do công ty đã giải quyết cho một số lao động nghỉ hưu, thôi việc, tuy nhiên công ty cũng đã tuyển dụng thêm vào, cụ thể là: Số lao động tăng thêm trong kỳ là 13 người. Số lao động giảm trong kỳ là 15 người, trong đó nghỉ hưu và nghỉ mất sức là 5 người. Tuy nhiên sang năm 2002 tổng số lao động của công ty tăng thêm 3 người so với năm 2001, đó là do công ty mở rộng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Về cơ cấu lao động của công ty chia theo giới tính được thể hiện qua bảng thống kê sau: Chỉ tiêu Năm Số lao động trực tiếp Số lao động gián tiếp Tổng số lao động Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 2000 84 84 12 8 99 90 2001 74 88 16 9 93 94 2002 72 90 18 10 90 99 (Nguồn: phòng tổ chức hành chính). Qua số liệu trên cho thấy, tại công ty văn phòng phẩm Cửu Long do đặc thù công việc sản xuất kinh doanh là ngành công nghiệp nhẹ chuyên sản xuất các mặt hàng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất , do đó không quá đòi hỏi về sức khoẻ mà cần sự khéo léo và tính kiên nhẫn trong tính cách người lao động, do đó ở đây lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nam. Tuy nhiên nếu xét cụ thể cơ cấu lao động khối lao động gián tiếp thì số lao động nam chiếm một tỷ lệ lớn hơn số lao động nữ và tỷ lệ này trong 3 năm gần đây ở công ty không có sự thay đổi đáng kể Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ sản xuất kinh doanh của công ty Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty: Không giống như sản phẩm của các loạI hình doanh nghiệp khác , sản phẩm của nghành văn phòng phẩm nói chung và của công ty văn phòng phẩm Cửu Long nói riêng mang sắc thái rất riêng biệt .Chẳng hạn như : +Mưc viết cửu long có phong cách độc đáo riêng biệt, không cặn , không nhoè , có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt là nhúng vào nước không bị nhoè. +Giấy than và mực dấu của công ty cũng là sản phẩm chiếm được vị trí cao trên thị trường sản phẩm hàng văn phòng phẩm. Giấy than cửu long để được lâu , chữ được đánh ra rất rõ nết , đánh được nhiều lần ; mực dấu có màu sắc tươI sáng , không nhoè , mau khô… +Các sản phẩm như bao PP, chai PET thì không ngừng cải tiến về mặt chất lượng, mẫu mã và chủng loạI Để tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường công ty luôn tổ chức chặt chẽ trong công tác sản xuất sản phẩm, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ , kiểm tra từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm , đồng thời gắn với đào tạo và giáo dục nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm của người lao động để không ngừng năng cao chất lượng sản phẩmcủa công ty Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty : Với công ty văn phòng phẩm Cửu Long để tồn tạI và phát triển đI lên thì phảI luôn đối đầu với cạnh tranh và phảI tham gia vào cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng, do đó vấn đề tiêu thụ được sản phẩm của công ty đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của công ty. Hiện nay công ty đã duy trì và mở rộng các đạI lý , cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở tất cả các khu vực tỉnh , thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thành Phố Hồ Chí Minh Đối tượng tiêu thụ chính sản phẩm của công ty là các cơ quan , doanh nghiệp, công ty xi măng , công ty sản xuất đồ uống , học sinh , sinh viên …Do vậy công ty có một kế hoạch sản xuất tập trung theo nhu cầu của thi trường. Cụ thể: +Từ tháng 6 đến tháng 9 tập trung chủ yếu phục vụ cho nhu cầu khai giảng năm học mới như : sách vở , mực viết , +Từ tháng 9 đến tháng tập trung sản xuất giấy than, mực dấu phục vụ cho công tác báo cáo tổng kết của mọi cơ quan tổ chức +Từ tháng 12 đến tháng 6 tập trung chủ yếu sản xuất chai PET phục vụ cho mùa hè, đó là những công ty sản xuất đồ uống . Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được tiến hành ở các xí nghiệp, phân xưởng Là một quá trình sản xuất liên tụcqua nhiều khâu, nhiều công đoạn .Quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây . Trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu chính như: ink blu TQ, nhự kéo PP, nhựa tráng, nhựa PET, giấy KRAPT, khoá nẹp , cồn , Formanline… Trong dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm bên cạnh sự trợ giúp đắc lực của máy móc, thiết bị , thì người lao động trong công ty vẫn phải lao động bằng thủ công như khâu bao gói, cấp nguyên liệu cho máy do đó cũng cần sử dụng nhiều lao động … Sản phẩm Chương 3 Khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây: STT Chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 So sánh năm 2002với năm2001 Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu Triệu .Đ 42.021 60.980 27.295 66.5 2 Các khoản nộp Ngân sách Triệu .Đ 3.720 4.582 862 23,2 3 Tổng số lao động Người 187 190 3 1,6 4 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/tháng 1.075 2.116 1.041 96.8 5 Năng suất lao động theo doanh thu 1000đ/ng/năm 224,71 368,31 143,6 63,9 (Nguồn : phòng tài chính – kế toán) Nhận xét: Qua số liệu trên cho ta thấy ,nhìn chung tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây là một kết quả đáng mừng thể hiện sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Xét về chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2002 tăng 66,5%(27.959triệu đồng) so với năm 2001. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là có nhiều lý do : Thứ nhất là do chỉ tiêu doanh thu của công ty tính theo giá cố định ở năm lập kế hoạch tuy nhiên trongnăm 2002 do tình hình kinh tế – chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động lớn , mà nguyên vật liệu sản xuất chính của công ty chủ yếu là phảI nhập khẩu do đó thời đIểm trong năm giá nguyên vật liệu tăng cao do đó đẩy chi phí sản xuất lên; thứ 2 là trong năm 2001 công ty mới nhập thêm một số dây truyền sản xuất mới về nên các máy móc này đang trong quá trình khấu hao trong các năm sau; thứ 3 là trong năm 2003 số lượng các sản phẩm bao PP, chai nhựa PETcủa công ty đã tiêu thụ được khá nhanh với số lương lớn , do đó công ty đã tập trung tăng cường sản xuất 2 mặt hàng này .ĐIều này cũng chứng tỏ là sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được cảm tình của khách hàng và cũng chứng tỏ là công ty đã đang có hướng đi đúng đắn Do việc tăng doanh thu và lợi vhuân trước thuế làm cho các khoản nộp ngân sách cũng tăng nên đáng kể : 862triệutương ứng 23,2%so với năm 2001và do đó thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng gấp đôI so với năm 2001là: 1041000đồng, tương ứng là 96,8%. Qua đây cũng cho ta thấy là công ty dã chấp hành tốt việc thực hiện tốt nghiã vụ với nhà nước và biết tận dụng phát huy năng lực sẵn có để phát triển , ổn định việc làm và ngầy càng naang cao đời sống cho người lao động trong công ty Về tổng số lao đọng trong công ty năm 2002 đã tăng thêm 3 người , tương ứng là 1,6% so với naawm 2001 , đó là do để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Nhìn chung tất cả
Tài liệu liên quan