Đề tài Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể

Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng 7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt Nam. Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất cứ nước nào trên thế giới cũng đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng 7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt Nam. Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất cứ nước nào trên thế giới cũng đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em cũng sử dụng một số những phân tích nhất định để tham gia vào đánh giá một số cổ phiếu trên thị trường dưới những khía cạnh cụ thể. Từ đó, cũng có ứng dụng để đưa ra một danh mục đầu tư với một tỉ trọng mà cho lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Sự lựa chọn các cổ phiếu sẽ được chọn lọc dựa trên sự quan sát thực tế trên thị trường, tại các sàn giao dịch, vì đây là những cổ phiếu được đa số các nhà đầu tư quan tâm và bàn luận. Vì là một sinh viên, với kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn và thầy cô cho bài của em Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn bạn bè và thầy cô đã giúp đỡ góp ý cho bài làm này, cho em gửi lời cảm ơn tới thầy Trần Trọng Nguyên - người hướng dẫn thực tập và định hướng cho em phát triển đề tài, xin gửi lời cảm ơn tới bác Bùi Thị Thanh Hương- trưởng ban kinh doanh của uỷ ban chứng khoán đã tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi rất nhiều, cảm ơn bạn Trần Quốc Vượng và bạn Nguyễn Thiều Hoa sinh viên lớp Toán tài chính K45 đã hỗ trợ góp ý cho em hoàn thành chuyên đề của mình. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, song song với điều này là sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán và số lượng gia tăng các nhà đầu tư. Khi đó, cũng sẽ diễn ra quá trình sàng lọc các nhà đầu tư, từ đó cũng tạo ra môi trường đầu tư chuyên nghiệp hơn. Khi mà nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần trở nên chuyên môn hoá, thì thị trường chứng khoán cũng cần có chuyên môn của nó, có những người đầu tư chuyên nghiệp, họ biết sử dụng các công cụ tài chính để phân tích họ có thể tồn tại đứng vững trên thị trương, còn lại những nhà đầu tư khác có thể gửi tiền và uỷ quyền cho các tổ chức các quĩ để đầu tư. Khi đó, việc sử dụng các công cụ tài chính là một tất yếu để giúp hạn chế rủi ro và có được những đánh giá xác đáng, và thêm phần chính xác. Trong chuyên đề này, em muốn nêu ra những mặt tổng quát và ví dụ điển hình cho một danh mục đầu tư có phân tích về mặt toán học, và có những đánh giá riêng về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần phải biết tổng hợp tất cả các đánh giá phân tích về nhiều mặt, cang nhiều thì sự chính xác càng cao và càng hạn chế được rủi ro. Nếu như có sự đa dạng về mặt toán học, về tài chính và những cái nhìn chiến lược về tình hình kinh tế trong nước và tình hình kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới thì những đánh giá đưa ra sẽ chính xác, đó là chưa kể những đánh giá khác về mặt chính trị, xã hội văn hoá, và cả tâm lý nữa. Vì lẽ đó trong bài làm của em chỉ muốn nêu lên một trong những ví dụ rất nhỏ, một khía cạnh nhỏ trong quá trình phân tích tổng hợp. Vì những phân tích này cũng góp phần để đưa ra những quyết định đầu tư sao cho có được một danh mục đầu tư hiệu quả Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể Trong chuyên đề này, cac quan sát đánh giá về các cổ phiếu chỉ bao gồm cổ phiếu được niêm yết trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các tính toán cơ bản và số liệu thống kê:  Thị giá  Khối lượng giao dịch  Khối lượng niêm yết   ABT  123  14510  3300000   AGF  133  5970  7887578   ALT  85  10470  8747426   BBC  67  78760  8747426   BBT  25.8  201000  6840000   BF1  15.2  445190  50000000   BHS  54  264850  16200000   BMC  481  13730  1311400   BMP  210  9070  10718000   BPC  35.8  28130  3800000   BT6  72  25860  10000000   BTC  25  4590  1261345   CAN  35.9  29920  3500000   CII  72  31070  30000000   CLC  62  25180  8400000   COM  72.5  12560  3400000   CYC  23  48670  1990530   DCT  40  13914  12097346   DHA  78  44310  5005000   DHG  263  36500  8000000   DIC  46.8  33950  3200000   DMC  130  4660  10700000   DNP  76.5  40630  2000000   DPC  44  8490  1587280   DRC  206  52120  9247500   DTT  57  14130  2000000   DXP  57  5510  3500000   FMC  83  21610  6000000   FPC  72  24850  1914611   FPT  520  57570  60810230   GIL  79  19930  4550000   GMC  65.5  7680  2275000   GMD  175  284810  34795315   HAP  93  43810  6000251   HAS  89.5  23600  2496730   HAX  50  530  1625730   HBC  90  2480  5639990   HBD  38.5  4430  1535000   HMC  51  4960  15800000   HRC  380  50670  9600000   HTV  47.4  27810  4800000   IFS  48.5  37980  5792472   IMP  132  21160  8400000   ITA  143  103360  45000000   KDC  197  70150  29000980   KHA  44  47210  6537632   KHP  46.8  151920  16322100   LAF  22.8  324680  3819680   LBM  30.9  10210  5798901   LGC  77  54500  1000000   MCP  39.6  680  3000000   MCV  46  9680  3100000   MHC  55.5  21860  6705640   NAV  185  12310  2500000   NHC  49.5  7270  1336061   NKD  168  49960  8399997   NSC  69.5  22970  3000000   PAC  50  27220  10263000   PGC  67  55960  20000000   PJT  59  15710  3500000   PMS  39  52430  3200000   PNC  35  10640  3000000   PPC  78  1359870  307196006   PVD  245  125130  68000000   RAL  128  120010  7915000   REE  266  327820  28174274   RHC  62  8000  3200000   SAF  48  8670  2706000   SAM  195  4690  28061981   SAV  72  24390  4500000   SCD  64  65320  8500000   SDN  48  2540  1140000   SFC  81.5  10440  1700000   SFI  180  13540  1185000   SFN  47  8940  3000000   SGC  55  33310  4088700   SGH  86  1380  1766300   SHC  40  44490  1500000   SJ1  51.5  9690  2000000   SJD  57.5  57610  20000000   SJS  355  103460  5000000   SMC  66.5  22550  6000000   SSC  114  20880  6000000   STB  145  687430  189947299   TAC  63.5  41700  18980200   TCR  36.9  190920  4969000   TCT  87  2720  1598500   TDH  202  17660  17000000   TMC  68  2790  2700000   TMS  70  7460  4290000   TNA  46.9  18080  1300000   TRI  57  22060  4548360   TS4  54  44950  1500000   TTC  30.6  38740  4000000   TTP  107  43550  10655000   TYA  59.5  108530  4201440   UNI  57  29140  1000000   VFC  43.7  34280  5575627   VGP  59  18570  3885000   VID  63  38470  8455700   VIP  90  119840  3000000   VIS  57.5  9090  10000000   VNM  180  118610  159000000   VPK  36  17370  7600000   VSH  76  130770  122500000   VTA  33  36410  4000000   VTB  73  6250  7000000   VTC  59.5  10920  1797740   Với khối lượng cổ phiếu giao dịch được quan sát tại phiên ngày 2/4/2007 -Giá trị vốn hoá= thị giá *khối lượng niêm yết -Giá trị giao dịch=thị giá*khối lượng giao dịch -tỉ trọng vốn cổ phiếu i=giá trị vốn cổ phiếui/tổng giá trị vốn hoá toàn thị trường -tỉ lệ giao dịch của cổ phiếu i=giá trị giao dịch cổ phiếu i/tổng giá trị giao dịch toàn thị trường Từ đó ta có bảng thống kê sau  Giá trị giao dịch  Giá trị vốn hoá  Tỷ trọng vốn hoá  Tỷ lệ giao dịch   ABT  1784730  405900000  0.002531682  0.00439697   AGF  794010  1049047874  0.006543128  0.000756886   ALT  889950  743531210  0.004637558  0.001196924   BBC  5276920  586077542  0.003655487  0.009003792   BBT  5185800  176472000  0.001100692  0.029385965   BF1  6766888  760000000  0.004740277  0.0089038   BHS  14301900  874800000  0.005456308  0.016348765   BMC  6604130  630783400  0.003934326  0.010469727   BMP  1904700  2250780000  0.014038579  0.00084624   BPC  1007054  136040000  0.00084851  0.007402632   BT6  1861920  720000000  0.004490788  0.002586   BTC  114750  31533625  0.000196682  0.003638973   CAN  1074128  125650000  0.000783705  0.008548571   CII  2237040  2160000000  0.013472365  0.001035667   CLC  1561160  520800000  0.003248337  0.002997619   COM  910600  246500000  0.001537471  0.003694118   CYC  1119410  45782190  0.000285553  0.024450774   DCT  5565600  483893840  0.003018146  0.00115017   DHA  3456180  390390000  0.002434943  0.008853147   DHG  9599500  2104000000  0.013123082  0.0045625   DIC  1588860  149760000  0.000934084  0.010609375   DMC  605800  1391000000  0.008675954  0.000435514   DNP  3108195  153000000  0.000954293  0.020315   DPC  373560  69840320  0.000435608  0.005348773   DRC  10736720  1904985000  0.011881784  0.005636118   DTT  805410  114000000  0.000711042  0.007065   DXP  314070  199500000  0.001244323  0.001574286   FMC  1793630  498000000  0.003106129  0.003601667   FPC  1789200  137851992  0.000859811  0.012979138   FPT  29936400  31621319600  0.197228692  0.000946716   GIL  1574470  359450000  0.002241964  0.00438022   GMC  503040  149012500  0.000929422  0.003375824   GMD  49841750  6089180125  0.037979472  0.008185297   HAP  4074330  558023343  0.003480507  0.007301361   HAS  2112200  223457335  0.001393749  0.009452364   HAX  26500  81286500  0.000507001  0.000326007   HBC  223200  507599100  0.003166  0.000439717   HBD  170555  59097500  0.000368603  0.002885993   HMC  252960  805800000  0.005025941  0.000313924   HRC  19254600  3648000000  0.022753328  0.005278125   HTV  1318194  227520000  0.001419089  0.00579375   IFS  1842030  280934892  0.001752249  0.006556786   IMP  2793120  1108800000  0.006915814  0.002519048   ITA  14780480  6435000000  0.040136422  0.002296889   KDC  13819550  5713193060  0.035634363  0.002418884   KHA  2077240  287655808  0.001794169  0.007221269   KHP  7109856  763874280  0.004764441  0.009307626   LAF  740088  87088704  0.00054319  0.085001885   LBM  315489  179186040.9  0.00111762  0.001760678   LGC  4196500  77000000  0.000480265  0.0545   MCP  26928000  118800000  0.00074098  0.000226667   MCV  445280  142600000  0.000889426  0.003122581   MHC  1213230  372163020  0.002321258  0.003259942   NAV  2277350  462500000  0.002884708  0.004924   NHC  359865  66135019.5  0.000412498  0.005441368   NKD  8393280  1411199496  0.008801942  0.005947621   NSC  1596415  110950842.5  0.000692023  0.007656667   PAC  1361000  68050000  0.000424442  0.002652246   PGC  3749320  251204440  0.001566814  0.002798   PJT  926890  54686510  0.000341091  0.004488571   PMS  2044770  79746030  0.000497392  0.016384375   PNC  372400  13034000  8.12957E-05  0.003546667   PPC  106069860  8273449080  0.051603208  0.004426718   PVD  30656850  7510928250  0.046847209  0.001840147   RAL  15361280  1966243840  0.012263868  0.01516235   REE  87200120  23195231920  0.144673445  0.011635437   RHC  496000  30752000  0.000191807  0.0025   SAF  416160  19975680  0.000124592  0.003203991   SAM  914550  178337250  0.001112326  0.00016713   SAV  1756080  126437760  0.000788618  0.00542   SCD  4180480  267550720  0.001668769  0.007684706   SDN  121920  5852160  3.65011E-05  0.00222807   SFC  850860  69345090  0.00043252  0.006141176   SFI  2437200  438696000  0.002736237  0.01142616   SFN  420180  19748460  0.000123175  0.00298   SGC  1832050  100762750  0.000628478  0.008146844   SGH  118680  10206480  6.36599E-05  0.000781294   SHC  1779600  71184000  0.000443989  0.02966   SJ1  499035  25700302.5  0.000160298  0.004845   SJD  3312575  190473062.5  0.00118802  0.0028805   SJS  36728300  13038546500  0.081324104  0.020692   SMC  1499575  99721737.5  0.000621985  0.003758333   SSC  2380320  271356480  0.001692506  0.00348   STB  99677350  14453215750  0.090147688  0.003619056   TAC  2647950  168144825  0.001048754  0.002197026   TCR  7044948  259958581.2  0.001621415  0.038422218   TCT  236640  20587680  0.00012841  0.001701595   TDH  3567320  720598640  0.004494522  0.001038824   TMC  189720  12900960  8.04659E-05  0.001033333   TMS  522200  36554000  0.000227995  0.001738928   TNA  847952  39768948.8  0.000248047  0.013907692   TRI  1257420  71672940  0.000447039  0.0048501   TS4  2427300  131074200  0.000817537  0.029966667   TTC  1185444  36274586.4  0.000226252  0.009685   TTP  4659850  498603950  0.003109896  0.004087283   TYA  6457535  384223332.5  0.00239648  0.02583162   UNI  1660980  94675860  0.000590513  0.02914   VFC  1498036  65464173.2  0.000408314  0.006148187   VGP  1095630  64642170  0.000403187  0.004779923   VID  2423610  152687430  0.000952343  0.004549594   VIP  10785600  970704000  0.006054481  0.039946667   VIS  522675  30053812.5  0.000187452  0.000909   VNM  21349800  3842964000  0.023969359  0.000745975   VPK  625320  22511520  0.000140409  0.002285526   VSH  9938520  755327520  0.004711134  0.00106751   VTA  1201530  39650490  0.000247308  0.0091025   VTB  456250  33306250  0.000207738  0.000892857   VTC  649740  38659530  0.000241127  0.006074293   tổng  781723162  1.60328E+11     Giá trị trung bình tìm được -GTTB giá trị giao dịch: 7238177.426 -GTTB giá trị vốn hoá: 1484520295 Qua bảng thống kê Ta tìm ra được top 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất  Thị giá  Khối lượng giao dịch   BBT  25.8  201000   BF1  15.2  445190   BHS  54  264850   GMD  175  284810   KHP  46.8  151920   LAF  22.8  324680   PPC  78  1359870   REE  266  327820   STB  145  687430   TCR  36.9  190920       Top những cổ phiếu có khối lương niêm yết lớn nhất  Thị giá  Khối lượng niêm yết   BF1  15.2  50000000   CII  72  30000000   FPT  520  60810230   GMD  175  34795315   ITA  143  45000000   PPC  78  307196006   PVD  245  68000000   STB  145  189947299   VNM  180  159000000   VSH  76  122500000   Top những cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất  Thị giá  Giá trị giao dịch   FPT  520  29936400   GMD  175  49841750   MCP  39.6  26928000   PPC  78  106069860   PVD  245  30656850   REE  266  87200120   SJS  355  36728300   STB  145  99677350   VNM  180  21349800   Top những cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất  Thị giá  Giá trị vốn hoá   FPT  520  31621319600   GMD  175  6089180125   MCP  39.6  118800000   PPC  78  8273449080   PVD  245  7510928250   REE  266  23195231920   SJS  355  13038546500   STB  145  14453215750   VNM  180  3842964000       Xét trong phiên ngày 2/4/2007, qua bảng thống kê nhận thấy rằng có những cổ phiếu thuộc vào nhóm vừa có khối lượng niêm yết lớn nhất, đồng thời có khối lượng giao dịch lớn nhất và giá trị giao dịch lớn nhất đó là  Thị giá  Khối lượng giao dịch  Khối lượng niêm yết  Giá trị giao dịch   GMD  175  284810  34795315  49841750   PPC  78  1359870  307196006  106069860   STB  145  687430  189947299  99677350   Trong đó có STB là cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất, tuy nhiên đó là xét trong trường hợp của những cổ phiếu có khối lượng giao dịch và niêm yết lớn nhất. Chương II Xác định danh mục đầu tư I. Giới thiệu về các công ty Các cổ phiếu được lựa chọn bao gồm 5 cổ phiếu: GMD, MHC, STB, FPC,CII 1. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh -Mã chứng khoán: CII Ra đời và hình thành: CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (CII) được hình thành từ sự góp vốn ban đầu của 3 cổ đông sáng lập là: Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị Tp.HCM (HIFU), Công ty Sản xuất Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ Xuất nhập khẩu Thanh niên Xung phong Tp.HCM (VYC), Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Tp.HCM (INVESCO). CII ra đời với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính hoạt động với mô hình là một công ty cổ phần đại chúng, nhằm mục đích xã hội hoá lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của Tp.HCM, góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc hình thành một đơn vị chuyên ngành đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng có đủ năng lực tài chính và chuyên môn, đồng thời hình thành một kênh huy động vốn mới, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển hạ tầng thành phố Vốn điều lệ 300.000.000.000 đồng Số lượng niêm yết 30.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 2. Công ty cổ phần Full Power Mã chứng khoán FPC Ra đời và hình thành: Tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng Vốn điều lệ: 19.146.110.000 đồng Số lượng niêm yết 1.914.611 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 Công ty cổ phần Full Power có tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty đ
Tài liệu liên quan