Đề tài Việt Nam làm thế nào để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa - Kinh tế - chính trị hiện nay

Trong nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã từng bước tìm được chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế cùng với đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là khá cao. Tuy nhiên đã bao giờ chúng ta đặt ra những câu hỏi như : liệu rằng tốc độ tăng trưởng cao như vậy có tốt, hay tốc độ tăng trưởng như vậy có thực sự bền vững và duy trì được trong những năm tới? Trong sự phát triển nhanh như vậy còn tồn tại những nguy cơ và những bất cập nào về trên cả ba phương diện kinh tế - chính trị - xã hội hay không? Chúng ta có tự tin khẳng định rằng đã tận dụng hết lợi thế và sức mạnh vốn có của mình trong sự phát triển đó hay chưa?. Tất cả những câu hỏi đưa đều đưa ta đến với câu hỏi lớn chúng ta có gặp khủng hoảng hay không và khi nào chúng ta gặp khủng hoảng? Phải làm những gì để tránh được khủng hoảng và để tồn tại phát triển trong bối cảnh thế giới ngày càng bất ổn như hiện nay? Tình hình thế giới hiện nay đang đứng trên bờ vực của một cuộc khủng hoảng trên diện rộng; trong đó các nước lớn vẫn tìm mọi cách bành trướng thế lực tranh giành tầm ảnh hưởng, hình thành nên trật tự đa phương và đa cực hết sức phức tạp. Việt Nam đang nằm trong thế chiến lược của rất nhiều nước vì thế việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi chúng ta cần phải làm gì trong bối cảnh này trở nên vô cùng cấp bách. Với những suy nghĩ và trăn trở đó tôi đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Việt Nam cần làm gì để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay?” qua đó có thể sẽ giúp chúng ta nhận ra Việt Nam đang có những gì, đang đứng ở đâu, còn tồn tại những hạn chế và khó khăn gì để đi tới những giải pháp chung bẻ lái con tàu Việt Nam quay trở lại con đường phát triển mạnh mẽ và bền vững. Công trình gồm 4 phần chính: Chương I : Cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Chương II : Bối cảnh khu vực Đông Á – “Môi trường sống” của Việt Nam. Chương III : Việt Nam trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay. Chương IV : Hướng đi mới. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ khái niệm mới về địa kinh tế chính trị - cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Sau đó sẽ “quan sát xung quanh” để xem các nước đã và đang làm những gì với tư duy và cách nhìn mới về địa kinh tế chính trị, đặc biệt là tìm hiểu kỹ về nước láng giềng phương Bắc xem họ đã và đang làm gì trong mối quan hệ với Việt Nam. Nhận diện những nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống kinh tế - xã hội đã trở thành những căn bệnh mãn tính của Việt Nam nếu không có các phương thuốc điều trị đúng và kịp thời thì chúng ta luôn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. Đề tài chỉ tập trung làm rõ Việt Nam hiện tại ra sao và nhìn ra thế giới đặt trong mối quan hệ với Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng kiến thức kinh tế chính trị, kinh tế vĩ mô, kiến thức về tài chính quốc tế và quan sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian không cho phép, cùng với khả năng được tiếp cận với những nguồn tài liệu khác còn hạn chế nên khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu là dữ liệu của các bộ ngành và các tổ chức chính phủ, các tổ chức và cá nhân nghiên cứu kinh tế kết hợp tìm kiếm các nguồn tài liệu phong phú trên các bài báo và tạp chí trong nước và những số liệu thống kê cùng với bài phân tích của các chuyên gia nước ngoài trong những năm qua.

pdf186 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việt Nam làm thế nào để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa - Kinh tế - chính trị hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------  -------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2008” TÊN CÔNG TRÌNH: VIỆT NAM LÀM THẾ NÀO ĐỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH ĐỊA - KINH TẾ - CHÍNH TRỊ HIỆN NAY THUỘC NHÓM NGÀNH: Khoa học kinh tế. MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: CÁCH NHÌN MỚI VỀ VỊ THẾ MỘT QUỐC GIA ........ 1-5 1.1 Khái niệm Địa – Kinh tế - Chính trị .................................................. 1 1.2 Hiện trạng – xu hướng của thế giới ................................................... 1 1.2.1 Toàn cầu hóa ......................................................................................... 1 1.2.2 Phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng ............................................... 1 1.2.3 Đánh đổi môi trường ............................................................................. 2 1.2.4 Thế giới ngày càng bất ổn .................................................................... 2 1.3 Vị thế địa kinh tế chính trị - tầm ảnh hưởng của các quốc gia, liên minh tổ chức trong trật tự thế giới .......................................................... 3 1.3.1 Giai đoạn trước chiến tranh thế giới II ............................................... 3 1.3.2 Giai đoạn sau chiến tranh thế giới II ................................................... 3 a. Thời kỳ chiến tranh lạnh .................................................................................... 4  Thế giới lưỡng cực .......................................................................................... 4  Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong thời kỳ chiến tranh lạnh .................... 4 b. Sau chiến tranh lạnh đến nay ............................................................................. 4  Tứ giác: Mỹ - Trung – Nga – Nhật ................................................................. 4  Vị thế của các cường quốc, liên minh quốc tế đối với các khu vực ...... .........4  Tầm ảnh hưởng của các tổ chức ..................................................................... 4  Vai trò của các nước nhỏ trong trật tự thế giới mới ....................................... 4 Chương 2: BỐI CẢNH KHU VỰC ĐÔNG Á – “MÔI TRƯỜNG SỐNG” CỦA VIỆT NAM .................................................................... 5-14 2.1 Nhận định chung về khu vực .............................................................. 5 Sự trỗi dậy của khu vực “Đông Á” (Châu Á Thái Bình Dương) ..................... 5 Thứ nhất: Đối phó với khả năng kinh tế Mỹ/ Âu/ Nhật trì trệ trong thời gian dài ... 5 Thứ hai: Đối phó với thách thức TQ ......................................................................... 6 Thứ ba: Đối phó với tình trạng bất ổn định an ninh trong khu vực.......................... 6 2.2 Đánh giá một số quốc gia tiên phong trong khu vực và bài học cho Việt Nam ..................................................................................................... 6 2.2.1 Những con rồng Châu Á ...................................................................... 6 2.2.2 Gã khổng lồ phương Bắc – Trung Quốc ............................................. 7 a.. Sự phát triển thần kỳ của Trung Quốc .............................................................. 7 b.. Các nhân tố quyết định ..................................................................................... 8  Thị trường, thị phần ........................................................................................ 8  Nguồn nhân lực ............................................................................................... 8  Văn hóa, truyền thống, lịch sử ........................................................................ 9  Chiến lược của Trung Quốc ............................................................................ 9 c. Bất ổn tiềm ẩn ................................................................................................... 12  Bất ổn về đời sống kinh tế - xã hội ............................................................... 12  Bất ổn trong nền kinh tế ................................................................................ 12 d. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – một quốc gia “nhỏ” nhưng “lớn” ....... 13 Chương 3: VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỊA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HIỆN NAY .................................................................................. 15-48 3.1 Tài nguyên địa – kinh tế - chính trị của Việt Nam ......................... 15 3.2 Thấy gì ở địa kinh tế chính trị của Việt Nam: nhập nhằng kinh tế và chính trị ................................................................................................ 16 3.2.1 Hệ thống “công”: thủ phạm chính .................................................... 16 a. Đầu tư phi chiến lược ....................................................................................... 16  Một tỉnh có thể có 18 sân golf, một con số gây sốc: “thiên đường hay địa ngục?” ............................................................................................................... 16  Vịnh Vân Phong – một vị trí “đắc địa”: sử dụng “của quý” như thế nào? .. 18 b. Lãng phí, thất thoát, tham nhũng: bắt nguồn từ cơ chế .................................. 20  Cứ có đầu tư công là có lãng phí, thất thoát, tham nhũng? .......................... 21  Hệ thống hành chính quá nặng nề và “mờ ám” ............................................ 22 3.2.2 Các “ông lớn” đang làm gì vậy? ........................................................ 23 a. Các “ông lớn” được sinh ra để làm gì? .......................................................... 23 b. Các “ông lớn” đã làm được gì? ...................................................................... 24 c. Nguy cơ từ các “ông lớn” ................................................................................ 24 d. Kéo về “đúng quỹ đạo” ................................................................................... 25 3.2.3 Một số thực trạng bất cập khác .......................................................... 26 a. Chiến lược và công bằng xã hội liên quan đến đất đai: “phong kiến kiểu mới”?.................................................................................................................... 26 b. Giá đất ở VN thuộc loại cao nhất thế giới: tại sao? ........................................ 27 c. Cơ sở hạ tầng yếu kém, đô thị nhếch nhác ....................................................... 28 d. Thấy gì qua việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nước ........................... 28 e. Nhân lực của Việt Nam: điểm mạnh hay sức ỳ của nền kinh tế? ..................... 30 f. Con tàu xăng dầu Việt Nam trong cơn bão giá ................................................ 32 g. Việt Nam đang chảy máu tài nguyên................................................................ 34 h. Cú sốc giá gạo và căn bệnh mãn tính “mất bò mới lo làm chuồng” ............. 37 3.2.4 Hệ thống tài chính yếu kém:nguy cơ khủng hoảng tài chính? ........ 38 a. Lạm phát: “di căn” của hệ thống tài chính yếu kém ....................................... 39 b. Hiệu quả đầu tư ................................................................................................ 40 c. Thế lực “ngầm” ............................................................................................... 42 3.3 Quan sát “xung quanh” ..................................................................... 43 3.3.1 Việt Nam trong thế chiến lược của Phương Bắc .............................. 43 a. Phải chăng tất cả các dự án FDI đều có lợi cho Việt Nam? ........................... 43 b. Câu chuyện xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc ...................................... 45 3.3.2 Việt Nam: con cưng của các đại gia? ................................................ 46 Chương 4: HƯỚNG ĐI MỚI ............................................................. 48-50 4.1 Dân tộc và dân chủ ............................................................................ 48 4.2 Hướng đi mới ..................................................................................... 49 Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Trong nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã từng bước tìm được chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế cùng với đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là khá cao. Tuy nhiên đã bao giờ chúng ta đặt ra những câu hỏi như : liệu rằng tốc độ tăng trưởng cao như vậy có tốt, hay tốc độ tăng trưởng như vậy có thực sự bền vững và duy trì được trong những năm tới? Trong sự phát triển nhanh như vậy còn tồn tại những nguy cơ và những bất cập nào về trên cả ba phương diện kinh tế - chính trị - xã hội hay không? Chúng ta có tự tin khẳng định rằng đã tận dụng hết lợi thế và sức mạnh vốn có của mình trong sự phát triển đó hay chưa?... Tất cả những câu hỏi đưa đều đưa ta đến với câu hỏi lớn chúng ta có gặp khủng hoảng hay không và khi nào chúng ta gặp khủng hoảng? Phải làm những gì để tránh được khủng hoảng và để tồn tại phát triển trong bối cảnh thế giới ngày càng bất ổn như hiện nay? Tình hình thế giới hiện nay đang đứng trên bờ vực của một cuộc khủng hoảng trên diện rộng; trong đó các nước lớn vẫn tìm mọi cách bành trướng thế lực tranh giành tầm ảnh hưởng, hình thành nên trật tự đa phương và đa cực hết sức phức tạp. Việt Nam đang nằm trong thế chiến lược của rất nhiều nước vì thế việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi chúng ta cần phải làm gì trong bối cảnh này trở nên vô cùng cấp bách. Với những suy nghĩ và trăn trở đó tôi đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Việt Nam cần làm gì để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay?” qua đó có thể sẽ giúp chúng ta nhận ra Việt Nam đang có những gì, đang đứng ở đâu, còn tồn tại những hạn chế và khó khăn gì để đi tới những giải pháp chung bẻ lái con tàu Việt Nam quay trở lại con đường phát triển mạnh mẽ và bền vững. Công trình gồm 4 phần chính: Chương I : Cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Chương II : Bối cảnh khu vực Đông Á – “Môi trường sống” của Việt Nam. Chương III : Việt Nam trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay. Chương IV : Hướng đi mới. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ khái niệm mới về địa kinh tế chính trị - cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Sau đó sẽ “quan sát xung quanh” để xem các nước đã và đang làm những gì với tư duy và cách nhìn mới về địa kinh tế chính trị, đặc biệt là tìm hiểu kỹ về nước láng giềng phương Bắc xem họ đã và đang làm gì trong mối quan hệ với Việt Nam. Nhận diện những nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống kinh tế - xã hội đã trở thành những căn bệnh mãn tính của Việt Nam nếu không có các phương thuốc điều trị đúng và kịp thời thì chúng ta luôn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. Đề tài chỉ tập trung làm rõ Việt Nam hiện tại ra sao và nhìn ra thế giới đặt trong mối quan hệ với Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng kiến thức kinh tế chính trị, kinh tế vĩ mô, kiến thức về tài chính quốc tế và quan sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian không cho phép, cùng với khả năng được tiếp cận với những nguồn tài liệu khác còn hạn chế nên khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu là dữ liệu của các bộ ngành và các tổ chức chính phủ, các tổ chức và cá nhân nghiên cứu kinh tế kết hợp tìm kiếm các nguồn tài liệu phong phú trên các bài báo và tạp chí trong nước và những số liệu thống kê cùng với bài phân tích của các chuyên gia nước ngoài trong những năm qua. TP. Hồ Chí Minh – tháng 06 năm 2008 1 Chương 1: CÁCH NHÌN MỚI VỀ VỊ THẾ CỦA MỘT QUỐC GIA. 1.1. Khái niệm địa – kinh tế - chính trị. Từ rất lâu, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II, người ta không còn nhắc đến vị thế của một quốc gia với một khía cạnh đơn lẻ Địa lý, Chính trị hay Kinh tế mà phải là Địa chính trị, Địa kinh tế hay gộp lại Địa – kinh tế - chính trị. Thật vậy giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, nhất là hiện nay khi mà mọi nguồn lực được huy động để thực hiện các mục tiêu của quốc gia. Chiến tranh lạnh kết thúc làm mỗi quốc gia phải thay đổi nhận thức về các giá trị và lợi ích để phù hợp với trật tự thế giới mới. Những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật làm cho mọi lĩnh vực của đời sống luôn trong trạng thái thay đổi nhanh chóng, nhân tố mới xuất hiện ngày càng nhanh và nhiều khiến cho rất nhiều quan niệm cũ bị phá vỡ hoặc cần phải xem xét lại. Cũng trong trạng thái phát triển mới này của thế giới, nhiều quan niệm địa kinh tế và địa chính trị truyền thống trở nên lỗi thời và cần được thay thế bằng những quan niệm mới phù hợp với thời đại. Để xây dựng những quan niệm mới, trước hết, chúng ta cần nhận dạng đúng xu thế và các nhân tố mới đang quyết định đến tiến trình phát triển của thế giới đương đại. 1.2. Hiện trạng – xu hướng của thế giới. 1.2.1. Toàn cầu hóa. Greenspen, Cục trưởng Cục dự trữ liên bang Mỹ đã đưa ra nhận định :"Cách đây chừng mười năm, một diễn biến trên một thị trường chứng khoán cần từ mấy giờ đến nửa ngày để để tác động đến các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Bây giờ thì chỉ sau một vài phút, thậm chí nhanh hơn. Tốc độ ấy vượt quá sự ứng phó của con người ". Hiện nay, thế giới có hơn 60 ngàn công ty xuyên quốc gia (so với 37 ngàn năm 1995), chiếm khoảng 65% tổng kim ngạch buôn bán của thế giới. Trong đó, 500 công ty xuyên quốc gia khổng lồ đã giành khoảng một nửa dung lượng thị trường thế giới với khoảng từ 80 đến 90% công nghệ cao. Tất nhiên, toàn cầu hóa là một sự kiện phức hợp, được tạo nên bởi nhiều nhân tố, trong đó chứa đựng nhiều cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức và nguy cơ. [PL1] 1.2.2. Phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng. Bên cạnh những thành tựu mà con người đạt được, vẫn còn tồn tại sự tách biệt giữa người giàu và người nghèo. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này tại các nước phát triển. 2 Hầu như nơi nào trên thế giới cũng tồn tại sự phân hóa giàu nghèo có chăng sự khác nhau giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển là sự chênh lệch giữa nhóm người giàu và nhóm người nghèo. Có thể nói chính hoàn cảnh bất bình đẳng dẫn đến bất bình đẳng trong cuộc sống, sở dĩ các cá nhân được sinh ra và lớn lên trong một môi trường không có nhiều cơ hội chính là nguyên nhân chính khiến họ không ngóc đầu lên nổi so với các cá nhân khác được thừa hưởng một môi trường sống tốt hơn. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc thì 2% số người trưởng thành giàu nhất thế giới chiếm hơn một nửa tài sản của thế giới, trong khi đó 50% dân số thế giới lại chỉ sở hữu có 1% tài sản. [PL2] 1.2.3. Đánh đổi môi trường. Trong khi nước sinh hoạt thiếu, nhưng do thời tiết thay đổi tình trạng lụt lội lại nghiêm trọng hơn và đến năm 2080 hàng triệu cư dân trái đất sẽ chịu ảnh hưởng bởi mực nước biển dâng lên, nhất là ở những vùng đảo nhỏ và các vùng châu thổ lớn ở Châu Á và Châu Phi. Ngược lên miền núi thì ở các vùng núi cao, băng tuyết sẽ giảm đi. Và nếu tình trạng khí thải vẫn tiếp diễn với mức độ như hiện nay thì cũng vào năm 2080 chừng 60% các loài hiện sống trên các vùng núi băng tuyết sẽ không còn. Mùa đông sẽ có nhiều lụt lội hơn; trong khi đó lại thiếu nuớc để sản xuất nông nghiệp, làm thủy lợi và sinh hoạt hàng ngày. [PL3] Vùng Bắc Cực: nơi mà nhiệt độ tăng nhanh gây tan băng; vùng tiểu sa mạc Sahara ở Phi Châu nơi mà những vùng khô cạn sẽ khô cạn hơn, các đảo nhỏ nơi ít có khả năng thích nghi với tình trạng khí hậu thay đổi và cuối cùng là những vùng đồng bằng rộng lớn tại châu Á nơi hàng tỉ người đang sinh sống sẽ gặp nguy cơ lụt lội nhiều hơn. 1.2.4. Thế giới ngày càng bất ổn. Đầu tiên là việc giá dầu tăng vọt, hơn 130 USD/thùng, sau đó dao động quanh mức 120 USD. Thứ hai là giá vàng cũng lên cao chóng mặt làm cho mọi người đổ xô đi mua vàng dự trữ. Thứ ba là USD tiếp tục giảm giá so với các ngoại tệ khác như Nhân dân tệ, Euro... làm cho các nước trên thế giới đau đầu tìm giải pháp đối phó và luôn cảm thấy bất an với những nguy cơ rình rập. Các cơ hội đầu tư ngày càng bị “bất ổn” bởi chính các nhà đầu tư. Tiếp đến là bất ổn chính trị kéo dài tại Thái Lan, Nguy cơ nổ ra chiến tranh vùng vịnh giữa Mỹ và Iran, khủng hoảng kinh tế Mỹ chưa có dấu hiệu kết thúc, mọi việc vẫn còn đang rối rắm thì trận động đất kinh hoàng làm thiệt mạng hơn 70000 người tại Tứ Xuyên Trung Quốc như khẳng định rằng thế giới ngày nay đã trở nên bất ổn hơn rất nhiều so với thế kỷ trước. [PL4] 3 1.3 Vị thế địa kinh tế chính trị - tầm ảnh hưởng của các quốc gia, liên minh, tổ chức trong trật tự thế giới. Trong suốt chiều dài lịch sử thế giới con người đã sớm nhận ra được quyền lực và sức mạnh được tạo ra bởi quân sự, kinh tế và quan trọng nhất là nắm giữ một lãnh thổ rộng lớn: từ trước công nguyên, sau công nguyên với các cuộc chinh phạt, xâm lược cho tới các cuộc chiến tranh thế giới lần I và II, và thế giới ngày nay phải chứng kiến các cuộc tranh chấp lãnh thổ, khủng bố, đòi ly khai.. với các chế độ từ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, đế quốc, thực dân, phát xít… tất cả đều vì tham vọng bành trướng thống trị, mở rộng lãnh thổ nâng cao quyền lực. Ngày nay tuy không còn các cuộc chiến tranh vì mục đích xâm lược nhưng các nước hay nói đúng hơn là các nước lớn luôn muốn nâng cao vị thế và tầm ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế bằng sức mạnh kinh tế, quân sự thậm chí cả bằng chính trị thông qua nhiều chiến lược họ mở rộng sự ảnh hưởng tới các khu vực trên thế giới, họ vừa tận dụng những vị thế địa kinh tế chính trị sẵn có của quốc gia mình vừa sử dụng vị thế này ở các quốc gia khác để luôn có tiếng nói quan trọng trong khu vực và trên thế giới. 1.3.1 Giai đoạn trước chiến tranh thế giới thứ II. Bản đồ thế giới qua thời gian đã được vẽ lại rất nhiều lần cho đến trước cuộc chiến tranh thế giới thứ II. Để đạt được các mảnh đất màu mỡ, chiếm được những vùng biển rộng lớn ngay từ thủa sơ khai con người đã tranh giành, chiếm giữ, xâm lấn. [PL5] Lịch sử thế giới đã trải qua nhiều thăng trầm, cũng bởi lợi ích to lớn của lãnh thổ rộng lớn (ngày nay được biết tới với khái niệm địa kinh tế chính trị) mà đã đẩy thế giới tới những cục diện khác nhau. Tuy nhiên giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ II trở về trước vai trò và sự ảnh hưởng của các quốc gia thực sự chỉ trong vùng lãnh thổ xung quanh của họ mà thôi chưa đạt tới mức có thể ảnh hưởng trên bình diện rộng của thế giới. 1.3.2 Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II. Sau chiến tranh thế giới thứ II tuy cục diện thế giới đã bình ổn nhưng các quốc gia lớn vẫn tìm mọi cách để nâng cao vị thế kinh tế chính trị của mình thông qua mở rộng quan hệ quốc tế đa phương cùng với những lợi thế sẵn có của mình đã đẩy thế giới theo xu hướng hình thành các cực đối trọng, hình thành những trung tâm kinh tế, quyền lực lớn của thế giới, xuất hiện các “siêu cường quốc” với tiềm lực vô cùng to lớn. 4 a. Thời kì chiến tranh lạnh. Chiến tranh lạnh diễn ra giữa hai cực Liên Xô và Hoa Kỳ với những cuộc chạy đua vũ trang, khoa học kỹ thuật và tầm ảnh hưởng lên từng khu vực trên thế giới. [PL6]  Thế giới lưỡng cực. Sự phát triển mạnh mẽ và tầm ảnh hưởng rộng lớn của hai cường quốc Liên Xô và Mỹ đã tạo nên thế đối đầu ở hai cực Đông – Tây trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh. [PL7]  Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong thời kỳ chiến tranh lạnh. (phụ lục 8) Suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, vai trò của các nước vừa và nhỏ trong các vấn đề quốc tế hầu như không rõ nét bởi những hạn chế mà trật tự hai cực và sự đối đầu quyết liệt giữa Liên Xô và Mỹ đã không để cho các nước vừa và nhỏ có thể có vai trò đáng kể trong nền chính trị quốc tế. [PL8] b. Sau chiến tranh lạnh đến nay. Sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, sự chấm dứt cuộc chiến tranh lạnh và sự sụp đổ
Tài liệu liên quan