Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng

Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là một thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn doanh nghiệp của nước ta nói riêng. Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều gặp muôn vàn khó khăn, đặc biệt là vốn trong kinh doanh. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là loại vốn quan trọng nhất phục vụ trực tiếp cho quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm tỷ trọng lớn tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đây là mục tiêu phấn đấu lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có tác động rất lớn trong việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng làm sao cho hiệu quả đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng là công ty tư nhân vốn là do các cổ đông đóng góp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và lĩnhvực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thiết bị điện. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác khi thành lập công ty cũng gặp khó khăn về vốn do đó việc quản lý vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Qua thời gian thực tập ở công ty Cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, em đã từng bước làm quen với thực tiễn, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài : "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng." Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề này gồm ba chương. Chương I: Vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay. Chương II: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty công nghiệp điện Đức Hoàng. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về mặt trình độ và thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn đề tài không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, những người có kinh nghiệm cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng và các bộ phận liên quan của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

doc64 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là một thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn doanh nghiệp của nước ta nói riêng. Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều gặp muôn vàn khó khăn, đặc biệt là vốn trong kinh doanh. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là loại vốn quan trọng nhất phục vụ trực tiếp cho quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm tỷ trọng lớn tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đây là mục tiêu phấn đấu lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có tác động rất lớn trong việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng làm sao cho hiệu quả đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng là công ty tư nhân vốn là do các cổ đông đóng góp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và lĩnhvực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thiết bị điện. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác khi thành lập công ty cũng gặp khó khăn về vốn do đó việc quản lý vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Qua thời gian thực tập ở công ty Cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, em đã từng bước làm quen với thực tiễn, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài : "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng." Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề này gồm ba chương. Chương I: Vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay. Chương II: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty công nghiệp điện Đức Hoàng. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về mặt trình độ và thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn đề tài không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, những người có kinh nghiệm cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng và các bộ phận liên quan của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Trịnh Phương Thảo CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối tương lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động trên nếu xét về hình thái vật chất thì được gọi là tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.... và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định còn gọi là công cụ lao động nhỏ. Tài sản lưu động lưu thông: gồm các sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán... Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục Như vậy vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Sự vận động của vốn lưu động lần lượt trải qua các giai đoạn cho đến khi trở về trạng thái ban đầu gọi là tuần hoàn của lưu động qua sơ đồ sau: T - H ...... sản xuất ...... H' -T' Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động trải qua hai giai đoạn theo trình tự sau: T - H - T' Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một lượng tiền T' mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra ban đầu thì doanh nghiệp đã thành công trong kinh doanh. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng, doanh nghiệp quản lí và sử dụng vốn lưu động tốt sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy với lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lí và sử dụng tốt vốn lưu động thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Có một số cách phân loại vốn lưu động như sau: a, Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, vốn lưu động được chia thành 3 loại. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Đây là biểu hiện bằng tiền của những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói công cụ dụng cụ lao động nhỏ, những khoản vốn này được dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, phí tổn đợi phân bổ, số vốn này đáp ứng cho doanh nghiệp có sản phẩm để bán liên tục. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của các sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp kí cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho biết vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sảnt xuất kinh doanh, cho biết kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kết cấu vốn lưu động cho phù hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất Trong cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong khâu dự trữ và lưu thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vầy cần hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho .... b, Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.... để đảm bảo như cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường liên tục Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán ... để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp để dự báo mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp song có thể quy về 3 nhóm chính sau: Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật công nghệ, sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chon theo hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. Nguồn hình thành vốn lưu động Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau. Ngày nay Nhà nước giao cho doanh nghiệp quyền linh hoạt huy động các nguồn vốn sao cho có lợi nhất vì vậy cần nghiên cứu nguồn hình thành của vốn lưu động. Ngoài vốn cố định doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lưu động nhất định để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. a, Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn: Nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp: phản ánh số vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Trong đó gồm có : + Nguồn vốn từ ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách: như khoản chênh lệch tỷ giá và các khoản phải nộp nhưng được giữ lại. + Nguồn vốn cổ phần: là các vốn do cổ đông đóng góp + Nguồn vốn tự bổ xung phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. + Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh các quan hệ thanh toán như : phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả công nhân viên…….cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu vầu vốn lưu động. Từ đó lựa chọn nguồn tài tối ưu nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn. b, Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn lưu độngcó tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc phân loại vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. c, Xét về nguồn hình thành : VLĐ cảu doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn Vốn chủ sở hữu : Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do chủ đầu tư vốn, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp., vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu = phần còn lại của tài sản - Nợ phải trả Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ phải trả cho Nhà nước, cho người bán, cho công nhân viên….. Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý vốn lưu động một cách chặt chẽ. Xác định rõ được đâu là nguồn vốn lưu động phải trả lãi, từ đó có kế hoạch sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo cách nhìn chung nhất: hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian. Với các doanh nghiệp, hiệu quả thường được đánh giá ở góc độ kinh tế, đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh, là sự so sánh giữa doanh thu, lợi nhuận với chi phí sản xuất hoặc số vốn lưu động đã bỏ ra để đạt được mức doanh thu, lợi nhuận đó. Nói cách khác, hiệu quả phản ánh mức độ khai thác sử dụng các nguồn lực như thế nào Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của quản lý tài chính. Quản lý VLĐ đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một là, Xuất phát từ đặc điểm hoạt động VLĐ là luân chuyển nhanh, cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. VLĐ cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển hoá thành vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Hai là, Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gắp khó khăn, VLĐ cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự vận động của VLĐ thông qua sự vận động của vật tư, số vốn nhiều hay ít phản ánh số vốn dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng sự chu chuyển của vốn được phản ánh bằng hình thứcgiá trị không phải lúc nào nhất trí với sự vận động của vật tư. Ví dụ như doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thanh toán bằng phương thức nhận trả trước thì phải trả tiền trước tiền mua vật tư, hàng hoá hay khi bán hàng thì hàng đã giao cho khách hàng nhưng phải sau một thời gian mới nhận được tiền….Qua đó giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự trữ, chấm dứt ứ đọng để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, tăng tốc độ thu tiền để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất. Ba là, Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quẳ dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện phaps hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số vốn lưu động cần thiết mà doanh nghiệp vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Bốn là, Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đặc điểm VLĐ chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vốn lưu động thường xuyên biến đổi, vì vậy để bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo toàn cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư ở khâu sự trữ và tài sản định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề hết sức thuyết phục và vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của minh các doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng các đồng vốn sao cho thật sự có hiệu quả. Việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: a, Tốc độ luôn chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn(số ngày một vòng quay vốn ) Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau: M L = V Trong đó : L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức xác định như sau: 360 K = L V K = 360 x M Hoặc : Trong đó: K: kỳ luân chuyển vốn lưu động M, V: như công thức trên Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả b, Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn Côn