Đề tài Xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân thành trường trọng điểm quốc gia đến năm 2010

Đại học Kinh tế Quốc dân đã có lịch sử phát triển 46 năm. Vào đầu những năm 70 Đại học Kinh tế Quốc dân đã được Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định là một trong sáu trường trọng điểm quốc gia. Trong đề án “Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2002” đã được Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt tại quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 cùng xác định 10 trường trọng điểm quốc gia trong đó có Đại học Kinh tế Quốc dân.

doc73 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân thành trường trọng điểm quốc gia đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Đại học Kinh tế Quốc dân đã có lịch sử phát triển 46 năm. Vào đầu những năm 70 Đại học Kinh tế Quốc dân đã được Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định là một trong sáu trường trọng điểm quốc gia. Trong đề án “Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2002” đã được Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt tại quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 cùng xác định 10 trường trọng điểm quốc gia trong đó có Đại học Kinh tế Quốc dân. Tuy vậy, các văn bản trên đây cũng mới chỉ xác định vị trí các trường trọng điểm quốc gia mà chưa quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá trường đủ tiêu chuẩn là trường trọng điểm quốc gia làm cơ sở để các trường xây dựng cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường, xây dựng điều lệ tổ chức và quản lý nhà trường... Trong bối cảnh đó, Đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên cứu và xây dựng bước đầu “ Đề án xây dựng và phát triển nhà trường Đại học Kinh tế Quốc dân thành trường trọng điểm quốc gia đến năm 2010”, “Chiến lược phát triển trung hạn Đại học Kinh tế Quốc dân đến năm 2005”... Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu này cũng chỉ phục vụ việc xây dựng dự án vay vốn phát triển nhà trường trong khuôn khổ dự án Đại học do Ngân hàng thế giới tài trợ. Việc áp dụng đề án này vào thực tế hoạt động của nhà trường đòi hỏi phải có các nghiên cứu sâu về các mặt hoạt động cơ bản của nhà trường như: công tác đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học và tư vấn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ... Trên thế giới hầu như chưa có nước nào xác định và xây dựng trong thực tế các trường trọng điểm quốc gia. Quan niệm về trường trọng điểm quốc gia đang sử dụng ở nước ta hiện nay có phần đồng nghĩa với mô hình trường tổng hợp của các nước, trong đó mô hình nhà trường 3 hoặc 4 cấp quản lý, cơ cấu tổ chức nhà trường được xây dựng trên cơ sở phát triển đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Xét theo các đặc điểm trình bày ở trên thì nước ta hiện nay chỉ có 2 trường đại học quốc gia (ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) là về cơ bản theo mô hình cơ cấu của trường trọng điểm quốc gia. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức để phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân theo hướng xây dựng trường trọng điểm quốc gia và do mong muốn nghiên cứu cơ cấu tổ chức của trường, đề án này nhằm đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trường theo hướng xây dựng trường trọng điểm quốc gia: Xác định yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia đối với công tác tổ chức và cán bộ, nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức cán bộ của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ của nhà trường theo yêu cầu xây dựng Đại học Kinh tế Quốc dân trở thành trường trọng điểm quốc gia như đề án Xây dựng trường đến năm 2010 và Chiến lược phát triển trung hạn Đại học Kinh tế Quốc dân đến năm 2005 đã xác định. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy trong quá trình thực hiện đề án xây dựng Đại học Kinh tế quốc dân thành trường trọng điểm quốc gia, em đã cố gắng tham khảo các tài liệu, khảo sát đánh giá tình hình thực tế nhà trường và kinh nghiệm của các trường tổng hợp quốc gia ở một số nước trên thế giới để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. Tuy nhiên, do tính chất hết sức phức tạp và nhạy cảm của các vấn đề đề cập trong đề tài nghiên cứu (vấn đề cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ) lại được nghiên cứu ngay trên một đối tượng chưa được xác định rõ ràng (Trường trọng điểm quốc gia), vì vậy đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề chung có tính chất phương pháp luận và đưa ra một số giải pháp. Do thời gian nghiên cứu cũng như sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức theo hướng xây dựng trường trọng điểm quốc gia của em còn có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cũng như của các bạn để đề án được hoàn thiện. Phần 1: Đổi mới cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ theo yêu cầu xây dựng trường trọng điểm quốc gia I. Trường trọng điểm quốc gia và các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ. I.1.1. Trường trọng điểm quốc gia, phân biệt trường trọng điểm quốc gia với các trường khác. Sự hình thành hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có hệ thống các trường đại học Việt Nam là do nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước. Ngay từ đại hội VII, nhất là sau Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam và Luật giáo dục được Quốc hội nước ta thông qua thì vấn đề xã hội hoá giáo dục có bước phát triển mạnh mẽ. Xã hội hóa giáo dục là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá về chất lượng điều kiện dạy và học trong hệ thống giáo dục đại học. Nhận thức một hệ thống cấp chất lượng cao: cao, khá và đạt yêu cầu của các trường trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay và trong tương lai là yêu cầu thực tế khách quan. Mặt khác, nguồn vốn ngân sách đầu tư trong giáo dục và đào tạo là giải pháp có tính khả thi, cần thiết và mang lại hiệu quả. Hơn nữa sức ép về hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập về giáo dục đòi hỏi phải “sớm có một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế” (Nghị quyết 2 TW khóa VIII). Từ đó Đảng và Nhà nước chủ trương đầu tư xây dựng một số trường trọng điểm quốc gia phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế bao gồm: 2 đại học quốc gia và 10 trường đại học lớn khác trong đó có trường Đại học Kinh tế Quốc dân (quy hoạch hệ thống mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến 2020 - Bộ Giáo dục và Đào tạo 8/19990). Từ việc nghiên cứu các văn bản hiện hành của Đảng và Nhà nước, có thể quan niệm rằng: Trường đại học trọng điểm quốc gia là trường có vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam được Nhà nước ưu tiên đầu tư và tạo mọi điều kiện xây dựng để trở thành trường đầu ngành, có quy mô lớn, có chất lượng đào tạo rất cao, có khả năng nghiên cứu khoa học và thực hiện mọi nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội và được Đảng và Nhà nước giao cho là trường phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, hội nhập với khu vực và quốc tế. Để phân biệt trường trọng điểm quốc gia với các trường khác ta có thể dựa trên một số các tiêu chí cơ bản: Về vị trí: Trường trọng điểm quốc gia giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, là trường đầu tàu so với các trường khác. Trường là nơi đào tạo có uy tín và là địa chỉ đáng tin cậy của người học cũng như người sử dụng lao động. Về sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của Nhà nước: Do tầm quan trọng của trường, trường được Nhà nước đầu tư nhiều hơn nhằm phát triển giáo dục đào tạo theo nhu cầu của đất nước: cơ sở vật chất và lượng giáo viên được ưu tiên hơn. Quy mô đào tạo: Trường trọng điểm quốc gia luôn có số lượng sinh viên đông và chất lượng đảm bảo. Mô hình tổ chức bộ máy: Khác với các trường khác trường trọng điểm quốc gia ít nhất phải có mô hình tổ chức bộ máy từ 3 cấp trở lên, bộ máy phân cấp mạnh mẽ và hoạt động hiệu quả. I.1.2. Những tiêu chí để xác định một trường trọng điểm quốc gia (Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2000: Những giải pháp chủ yếu đổi mới cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ ở Đại học Kinh tế Quốc dân theo yêu cầu xây dựng trường trọng điểm quốc gia). * Trường hiện sẽ chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Là trường đầu tàu, đi đầu trong việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học ứng dụng kiến thức chuyên ngành vào dạy và học. Vị trí này có thể do Đảng và Nhà nước hoặc do tầm quan trọng đối với xã hội tạo nên. * Là trường đầu ngành của một ngành hoặc lĩnh vực đào tạo và phải đạt được một số tiêu chí cơ bản sau đây: + Là trung tâm đào tạo của một ngành hay lĩnh vực đào tạo, nôi đào tạo các kỹ sư, bác sỹ, cử nhân có trình độ cao, là nơi cung cấp các chuyên gia trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và là nơi đào tạo mọi cấp trình độ. + Là địa chỉ đào tạo có uy tín, đáng tin cậy của người học cũng như người sử dụng lao động. Sự tin cậy này dựa trên chất lượng đào tạo và khả năng đáp ứng các yêu cầu khắt khe của người sử dụng lao động. Đồng thời, là nơi có uy tín cao đối với các trường cùng chuyên ngành đào tạo. + Có đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học đông đảo có trình độ cao chiếm tỷ trọng cao trên tổng số cán bộ giảng dạy, có khả năng đáp ứng tốt nhất mọi nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của chuyên ngành. + Chủ trì biên soạn khung chương trình, biên soạn bài giảng, giáo trình chuẩn quốc gia để làm cơ sở cho việc biên soạn bài giảng của các trường cùng ngành khác hoặc là các tài liệu tham khảo có độ tin cậy cao, có giá trị khoa học và thực tiễn. + Là trường có đủ cơ sở vật chất cần thiết để đáp ứng mọi yêu cầu về học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học vào thực tiễn. + Là nơi tiên phong trong việc sáng tạo kiến thức khoa học chuyên ngành và ứng dụng khoa học vào giảng dạy, học tập. * Được Nhà nước quan tâm đầu tư về mọi mặt, từ việc xây dựng hệ thống giảng đường, nhà làm việc, ký túc xá sinh viên, trang thiết bị dạy và học; đến đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ quốc gia và quốc tế, có đủ khả năng giảng dạy kiến thức hiện đại nhất hiện nay. Sự quan tâm của nhà nước được cụ thể hóa thông qua nguồn kinh phí thường xuyên và không thường xuyên. * Quy mô đào tạo phải tương xứng với vị thế và trách nhiệm của trường, chất lượng đào tạo phải đạt chuẩn quốc gia và từng bước tiếp cận với chuẩn quốc tế. Theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, quy mô đào tạo của trường trọng điểm quốc gia khoảng 50.000 sinh viên quy đổi bao gồm các hệ, các cấp trình độ từ cử nhân đến thạc sỹ. * Mô hình tổ chức bộ máy của nhà trường phải hợp lý đủ sức đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ và trọng trách mà Đảng và Nhà nước giao cho. Mô hình này phải tiên tiến, tiếp cận với mô hình tổ chức bộ máy của các trường lớn và nổi tiếng trên thế giới. Theo quan niệm của Nhà nước (Quy hoạch hệ thống mạng lưới các trường Đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020), trường trọng điểm quốc gia là trường được ưu tiên đầu tư về mọi mặt để xây dựng trường đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Mỗi thời kỳ nhất định Nhà nước lựa chọn một số trường nhất định dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trên cơ sở vị thế và tầm quan trọng của trường đối với hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Hiện nay, Nhà nước xác định 2 loại trường trọng điểm trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm: Loại 1: Trường trọng điểm quốc gia gồm một nhóm trường được Nhà nước ưu tiên mức đầu tư cao nhất để đạt chuẩn quốc tế. Loại 2: Trường trọng điểm vùng gồm một số trường được lựa chọn theo vùng để nhà nước ưu tiên đầu tư nhằm đạt chuẩn quốc gia. Trong giai đoạn từ 5 hoặc 10 năm sau, Nhà nước sẽ thực hiện đánh giá và lựa chọn một số trường đại học khác để thực hiện ưu tiên đầu tư để nâng dần chất lượng các trường đại học Việt Nam nhằm tiếp cận từng bước với các trường chuẩn quốc tế. Như vậy, trường trọng điểm quốc gia không phải là bất biến, nó luôn được xác định theo điều kiện lịch sử và thời gian. Giai đoạn từ 2000 đến 2010, đại học Kinh tế quốc dân vinh dự được Nhà nước chọn là 1 trong 12 trường đại học trọng điểm quốc gia để thực hiện tập trung đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu (Quy hoạch hệ thống mạng lưới các trường Đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020). Dự án “Xây dựng Nhà quản lý trung tâm Đại học Kinh tế Quốc dân” với mức kinh phí khoảng 500 tỷ đồng là một minh chứng sinh động nhất. Vấn đề đặt là phải tiếp tục đổi mới xây dựng trường sao cho xứng đáng với sự tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đổi mới bắt đầu từ đâu và từ bao giờ là những vấn đề hết sức phức tạp còn nhiều tranh luận, nhưng rõ ràng đã đến lúc phải đưa ra những phương án cụ thể nếu như không muốn quá muộn. Đổi mới phải được bắt đầu từ tổ chức bộ máy với cơ cấu tổ chức hợp lý hơn và công tác cán bộ liên quan đến cụ thể của quá trình đổi mới. Nếu chỉ quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất mà xem nhẹ hoặc chậm chạp trong việc đổi mới cơ chế quản lý và công tác cán bộ thì cũng không thể xây dựng thành công trường trọng điểm quốc gia theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước. I.1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. Xây dựng trường trọng điểm quốc gia là quá trình chuyển biến trường đại học cả về chất và về lượng. Trước hết, quá trình chuyển biến về chất là yêu cầu quan trọng bậc nhất đối với một trường được xác định là trọng điểm quốc gia. Chuyển biến về chất là quá trình đầu tư phấn đấu nhằm nâng dần chất lượng mọi mặt của nhà trường, từ chất lượng đội ngũ đến chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy hoặc các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy mà tựu chung là chất lượng cao của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh được hưởng thụ quá trình đào tạo. Tiếp theo, chuyển biến về lượng quá trình mở rộng quy mô đào tạo nhằm tăng thêm vị thế của nhà trường với xã hội. Tăng về quy mô đào tạo đòi hỏi nhà trường phải tăng đội ngũ cũng như những điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. Sự chuyển biến về chất và về lượng trong nhà trường đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và tổ chức bộ máy của nhà trường. Chính vì vậy đó là nguyên nhân phát sinh những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy trường trọng điểm quốc gia so với các trường đại học khác. Sau đây là một số yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy trường trọng điểm quốc gia: * Giảm bớt mối quan hệ trực tuyến giữa lãnh đạo nhà trường với các đơn vị cơ sở. Xây dựng quan hệ thông suốt tạo thuận lợi cho sự chỉ đạo của cấp trên và cấp dưới, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận liên quan. * Tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên trong tổ chức nhằm phát huy năng lực của các tổ chức thành viên và cá nhân. * Xác định cơ cấu hợp lý giữa các đơn vị thành viên là các phòng, ban chức năng tham mưu và các đơn vị phục vụ với các đơn vị đào tạo. Tăng cường các đơn vị chuyên hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mạnh dạn đưa mô hình công ty tổ chức dịch vụ các trường học để thực hiện xã hội hoá các khâu phục vụ. * Thực hiện mô hình trường 3 cấp hoặc 4 cấp tuỳ theo quy mô và yêu cầu nhiệm vụ được giao của nhà trường. Nếu như quy mô của trường dạy là con số 50.000 sinh viên thì mô hình trường trọng điểm 3 cấp như hiện nay không còn phù hợp. I.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. I.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. Mô hình cơ cấu tổ chức là các mối quan hệ giữa đơn vị thành viên được xác lập trong một tổ chức dựa trên cơ sở quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới và đồng cấp. Các mối quan hệ này được thể hiện ở 3 nhóm như sau: Thứ nhất, quan hệ dọc, là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa tổ chức và cá nhân. Thực chất của quan hệ này là quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo. Quan hệ này được hình thành trên cơ sở nguyên tắc nhất quán: cá nhân phục tùng tổ chức, tập thể, cấp dưới phục tùng cấp trên. Đồng thời, quan hệ này còn dựa trên nguyên tắc dân chủ, tức là mọi quyết định được coi là hợp lý của tổ chức đều dựa trên sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số cán bộ, giáo viên, dựa trên lẽ phải và sự công bằng. Thứ hai, quan hệ chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ. Quan hệ này được hình thành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban theo sự uỷ quyền của Hiệu trưởng hướng dẫn, chỉ đạo các nghiệp vụ đối vơí các đơn vị thuộc trường. Chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ là hoạt động theo hệ thống ngành dọc từ cấp trên đối với các đơn vị tổ chức thành viện dựa trên cơ sở chế độ chính sách Nhà nước quy định và các quy định, nội quy của Nhà trường. Thứ ba, quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Mối quan hệ phổ biến trong trường là quan hệ phối, kết hợp giữa các đơn vị vì mục đích và công việc chung của nhà trường. Thông qua các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường hình thành mối quan hệ phối, kết hợp trong công tác. Quan hệ này thường được trực tiếp chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường hoặc hình thành một hoặc một số đơn vị có trách nhiệm chủ trì. Cụ thể, các quan hệ này được thực hiện thông qua 3 mô hình các trường hiện có ở nước ta hiện nay. Mô hình 1: Đại học (Quốc gia hoặc vùng)- Trường Đại học- Khoa- Bộ môn. Mô hình 2: Đại học – Trường Đại học- Khoa (Bộ môn). Mô hình 3: Trường Đại học – Khoa – Bộ môn. (Tham khảo quy hoạch hệ thống mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến 2020 – Bộ Giáo dục và Đào tạo). I.2.2. Phân cấp quản lý ở một trường trọng điểm quốc gia. Hiện nay, vấn đề phân cấp là vấn đề còn nhiều tranh luận, chưa đi đến thống nhất. Đặc biệt chưa có văn bản nào quy định việc phân cấp của một trường trọng điểm quốc gia. Tuy nhiên có thể tham khảo một số ý kiến: - Phân cấp quản lý về việc tạo công ăn việc làm: Vấn đề cần xem xét ở đây là liệu một trường trọng điểm quốc gia có được tạo công ăn việc làm cho các đơn vị con của mình như các khoa, trung tâm viện không? Liệu các khoa và trung tâm có được tự mình đứng ra tổ chức tuyển sinh không? Nếu các khoa và trung tâm được tự mình tuyển sinh, có thể có một số điểm: Thuận lợi: Giảm đầu mối quản lý, giảm công việc cho lãnh đạo cấp trên, tạo ra được sự nhanh chóng trong quá trình tuyển sinh thuận lợi cho người học và người tuyển sinh, tạo được sự cạnh tranh trong nội bộ nhà trường giữa các đơn vị. Khó khăn: Lãnh đạo cấp trên khó quản lý, có thể gây ra hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, lợi dụng chức quyền để tuyển sinh không đúng. - Phân cấp quản lý về tài chính: Số tiền trường được Nhà nước giao liệu có nên để các phòng ban, khoa, viện được tự quản lý chi tiêu bằng cách tính theo số giáo viên, học sinh của khoa cũng như những chi phí hoạt động cần thiết của các đơn vị rồi giao cho các đơn vị không?, quỹ lương có nên giao cho từng đơn vị quản lý hay không? Nếu để các đơn vị tự quản lý chi tiêu cũng có hai mặt: Khó khăn: Khó xác định được liệu mỗi đơn vị nên được giao bao nhiêu, tính bằng cách nào để phân bổ số tiền Nhà nước đầu tư một cách hợp lý? Nên tính bình quân bằng số giáo viên và sinh viên của khoa để phân chia không?. Liệu có quản lý được việc chi tiêu của các đơn vị không? Thuận lợi: Các đơn vị tự chi tiêu nên dễ kiểm soát số tiền và nó có thể là hiệu quả nếu đơn vị biết sử dụng hợp lý, giảm sự quản lý quá nhiều cho cấp trên. - Phân cấp quản lý về mặt pháp nhân: Việc đóng dấu, ký một số vấn đề hiệu trưởng có nên giao cho trưởng, phó các đơn vị không? Thuận lợi: Lãnh đạo cấp trên có thể tập trung vào những việc quan trọng, có định hướng chiến lược hơn. Các thủ tục được đơn giản hoá tạo thuận lợi cho người cần xin dấu. Khó khăn: Liệu các lãnh đạo cấp dưới có làm đúng được chức năng nhiệm vụ này không, có thực sự chịu trách nhiệm khi làm sai không? I.2.3. Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. Khi nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức cho thấy một số đặc điểm sau đây: + Mô hình cơ cấu tổ chức được xây dựng trên cơ sở quy mô tính chất, đặc điểm hoạt động của tổ chức và quy định của cấp có thẩm quyền. + Mô hình cơ cấu tổ chức được hình thành dựa trên cơ sở mối quan hệ bền vững theo chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức. Mối quan hệ này về danh nghĩa là quan hệ giữa tập thể và tập thể nhưng lại được thực hiện giữa cá nhân với cá nhân. + Mô hình cơ câú tổ chức có thể là một hệ thống các quan hệ 2 cấp, 3 cấp hoặc nhiều cấp hơn nữa tuỳ theo quy mô, tính chất phức tạp của tổ chức. Các cấp này thể hiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới (quan hệ dọc), quan hệ chỉ đạo và lãnh đạo của các cấp cùng tuyến. + Quan hệ trong mô hình cơ cấu tổ chức được quy định thành các văn bản mang tính chất pháp lý có giá trị điều chỉnh chung rằng buộc mọi cá nhân trong một tổ chức. + Mô hình cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của một tổ chức thông qua hiệu lực và hiệu quả điều hành của bản thân cơ cấu tổ chức. Riêng đối với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia ngoài những đặc điểm trên đây còn có một số k
Tài liệu liên quan