Đồ án Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens

Ngày nay khi đã bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của xã hội hóa thông tin. Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đời sống kinh tế , chính trị, văn hóa xã hội đã làm cho vai trò thông tin càng trở nên quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Viễn thông không những đóng vai trò là một ngành công nghiệp dịch vụ mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội. Cùng với sự phát triển nhảy bậc về công nghệ viễn thông làm cho các dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Dịch vụ viễn thông trong tương lai đòi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, các dịch vụ thông minh này phát triển theo hướng mở rộng băng thông, kết hợp dịch vụ và hội tụ thoại - số liệu, cố định – di động trên cơ sở chuyển mạch gói IP và cơ sở truyền dẫn thông tin quang. Từ đó các nhà quản lý và khai thác mạng đã hình thành lên những ý tưởng về một cấu trúc mạng mới nhằm đáp ứng được các nhu cầu mở rộng dịch vụ mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng của kiến trúc mạng cũ, đó là cấu trúc mạng viễn thông thế hệ mới mạng NGN. Trong quá trình chuyển đổi này đã có rất nhiều các giải pháp mạng của các nhà cung cấp khác nhau được đưa ra , việc lựa chọn giải pháp và thiết bị nào phù hợp với thực trạng nước mình là điều trăn trở của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Với những suy nghĩ đó đã thôi thúc tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens” Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế với nỗ lực của mình tôi đã cố gắng nghiên cứu xây dựng theo nội dung đồ án. • Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, các giải pháp mạng NGN của một số hãng trên thế giới • Giới thiệu các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và tình hình thực tế ở Việt Nam • Giải pháp thiết bị của Siemens cho các dịch vụ VoIP. Trong phần này chủ yếu tập trung vào cách thực hiện các dịch vụ thông dụng như 1719, 1800, 1900. Đặc biệt là phần dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và giải pháp Surpass của Siemens cho dịch vụ thoại VoIP. Các dịch vụ thoại VoIP nghiên cứu trong nội dung đồ án chỉ là các dịch vụ thông dụng như dịch vụ 1900, dịch vụ 1800, dịch vụ 1719, cùng với giải pháp thiết bị cho các dịch vụ này. Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên nội dung đồ án không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thị Thanh Tú, các thầy cô giáo trong học viện và khoa viễn thông, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.

doc91 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH TỪ TIẾNG VIỆT ADSL Asymetric Digital Subscriber Line Đường thuê bao số không đối xứng API Application Programming Interface Giao diện lập trình ứng dụng AN Access Network Mạng truy nhập ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dẫn dị bộ CFCS Cornercial Free Call Service Dịch vụ miễn phí cuộc gọi CWI Call Waiting Internet Dịch vụ cuộc gọi chờ trên Internet DSP Digital Signal Processor Bộ xử lý tín hiệu số ETSI European Telecommuncation Standard Institute Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu FCB Free Call Button Dịch vụ gọi miễn phí GoS Grade of Service Chế độ dịch vụ GSC Global Standard Coopeartion Hợp tác chuẩn toàn cầu GSM Global System for Mobile communcation Hệ thống toàn cầu về di động IETF Internet Engineering Task Foce INAP Intelligent Network Application Part Phần ứng dụng mạng thông minh IP Internet Protocol Giao thức Internet ISDN IntegratedService Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hợp ITU International Telecommuncation Union Liên minh viễn thông thế giới MG Media Gateway Cổng đa phương phương tiện MGC Media Gateway Controller Điều khiển đa phương tiện MPLS Multi Protocol label Switch Chuyển mạch nhãn da giao thức MSF Multi Service Switching Forum Diễn đàn về chuyển mạch đa dịch vụ MTP Message Trasfer Point Điểm chuyển giao tin báo NGN Next Generation Network Mạng thế hệ mới NGSP Next Generation Service Platforms Nền tảng dịch vụ mạng thế hệ mới NNI Network Node Interface Giao diện node mạng OSA Open Service Access Truy nhập dịch vụ mở QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ RAS Remote Access Subsystem Phânn hệ truy nhập từ xa SCN Switched Circuit Networks Mạng chuyển mạch kênh SCP Service Control Point Điểm điều khiển dịch vụ SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu SIP Session Innitial Protocol Giao thức khởi tạo phiên SMS Short Message Service Dịch vụ bản tin ngắn TCP Transfer Control Protocol Giao thức điều khiển truyền thông TMN Telecommuncation Management Networks Mạng quản lý viễn thông VoIP Voice over Internet Protocol Thoại qua mạng IP VHE Virtual Home Environment Môi trường gia đình ảo VPN Virtual Private Networks Dịch vụ mạng riêng ảo WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây WDP Webdial Page Dịch vụ quay số qua Web WSP Wireless Session Protocol Giao thức phiên không dây MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và số liệu 1 Hình 1.2 Các khả năng tiến đến mạng NGN 2 Hình 1.3 lợi thế của mạng NGN 3 Hình 1.4 Cấu trúc mạng thế hệ sau góc độ mạng 7 Hình 1.5 Cấu trúc mạng NGN góc độ dịch vụ 7 Hình 1.6 Cấu trúc tổng quan mạng NGN 8 Hình 1.7 Các thàh phần của Softswitch 12 Hình 1.8 Cấu trúc mạng chuyển mạch đa dịch vụ 13 Hình 1.9 Các thực thể chức năng trong mạng NGN 15 Hình 2.1 Các thành phần chính của NGN 21 Hình 2.2 Cấu trúc của Media Gateway 22 Hình 2.3 Cấu trúc của Softswitch 24 Hình 2.4 Cấu trúc của Server ứng dụng 27 Hình 2.5 So sánh chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 30 Hình 2.6 Các khối chức năng của tổng đài đa dịch vụ 31 Hình 3.1 Mô hình giải pháp mạng NGN của Siemens 38 Hình 3.2 Mô hình giải pháp mạng NGN của Alcatel 40 Hình 3.3 Các thành phần mạng trong cấu trúc của Alcatel 41 Hình 3.4 Mô hình giải pháp mạng NGN của Nortel 42 Hình 3.5 Mô hình giải pháp mạng NGN của Ericcsion 44 Hình 3.6 Cấu hình cấp mạng đường trục Quốc Gia 47 Hình 3.7 Mô hình kết nối NGN – PSTN 50 Hình 4.1 Các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN 53 Hình 5.1 Kết cấu cho mạng NGN theo giải pháp của Siemens 63 Hình 5.2 Surpass trong cấu trúc mạng NGN của Siemens 64 Hình 5.3 Các họ sản phẩm Surpass của Siemens 65 Hình 5.4 Cấu trúc chức năng của Surpass hiQ 9200 71 Hình 5.5 Giao diện báo hiệu của Surpass hi 9200 72 Hình 5.6 Mô hình thực hiện cuộc gọi 1719, 1800, 1900 74 Hình 5.7 Cách sử dụng dịch vụ 1719 75 Hình 5.8 Mô hình kết nối dịch vụ 1800 78 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay khi đã bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của xã hội hóa thông tin. Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đời sống kinh tế , chính trị, văn hóa xã hội đã làm cho vai trò thông tin càng trở nên quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Viễn thông không những đóng vai trò là một ngành công nghiệp dịch vụ mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội. Cùng với sự phát triển nhảy bậc về công nghệ viễn thông làm cho các dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội.. Dịch vụ viễn thông trong tương lai đòi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, các dịch vụ thông minh này phát triển theo hướng mở rộng băng thông, kết hợp dịch vụ và hội tụ thoại - số liệu, cố định – di động trên cơ sở chuyển mạch gói IP và cơ sở truyền dẫn thông tin quang. Từ đó các nhà quản lý và khai thác mạng đã hình thành lên những ý tưởng về một cấu trúc mạng mới nhằm đáp ứng được các nhu cầu mở rộng dịch vụ mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng của kiến trúc mạng cũ, đó là cấu trúc mạng viễn thông thế hệ mới mạng NGN. Trong quá trình chuyển đổi này đã có rất nhiều các giải pháp mạng của các nhà cung cấp khác nhau được đưa ra , việc lựa chọn giải pháp và thiết bị nào phù hợp với thực trạng nước mình là điều trăn trở của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Với những suy nghĩ đó đã thôi thúc tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens” Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế với nỗ lực của mình tôi đã cố gắng nghiên cứu xây dựng theo nội dung đồ án. Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, các giải pháp mạng NGN của một số hãng trên thế giới Giới thiệu các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và tình hình thực tế ở Việt Nam Giải pháp thiết bị của Siemens cho các dịch vụ VoIP. Trong phần này chủ yếu tập trung vào cách thực hiện các dịch vụ thông dụng như 1719, 1800, 1900. Đặc biệt là phần dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và giải pháp Surpass của Siemens cho dịch vụ thoại VoIP. Các dịch vụ thoại VoIP nghiên cứu trong nội dung đồ án chỉ là các dịch vụ thông dụng như dịch vụ 1900, dịch vụ 1800, dịch vụ 1719, cùng với giải pháp thiết bị cho các dịch vụ này. Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên nội dung đồ án không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thị Thanh Tú, các thầy cô giáo trong học viện và khoa viễn thông, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005 Sinh viên thực hiện Lưu Trung Hiếu CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU 1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông và dịch vụ 1.1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và truyền số liệu Có thể coi từ những năm 2000 trở về trước dịch vụ thoại chiếm hầu hết thị trường cung cấp dịch vụ của mạng viễn thông. Nhưng cho tới những năm 2001 với sự phát triển đột biến của công nghệ dẫn tới sự hộ tụ truyền thông .Những khách hàng ngày nay đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ (thoại, dữ liệu/internet, video, truy nhập vô tuyến) từ cùng một nhà cung cấp dịch vụ . Sự hội tụ truyền thông yêu cầu sự triển khai các công nghệ tiên tiến để triển khai các dịch vụ mới trên nền tảng cơ sở hạ tầng đã có . Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ dữ liệu đang tăng nhanh trong những năm vừa qua. Hình vẽ dưới đây mô tả sự hội tụ của mạng thoại và số liệu đáp ứng những nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Truy nhập Biên Lõi Số liệu LEX TEX S/R LAN V90 Modulation NAS POTS RSU ISDN BAS DSLAM Splitter ADSL Mạng lõi IP/ATM Thoại RSU:Remote Subscriber Unit NAS:Network Access Server BAS:Broadband Access Server Hình 1.1: Sự hội tụ của thoại và số liệu 1.1.2 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 1.1.2.1 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ Hội nhập thoại, video và dữ liệu cùng với sự mở rộng thị trường và xu hướng toàn cầu hóa đã dẫn tới việc cạnh tranh ở mức độ không thể lường trước được trong thị trường truyền thông, Áp lực đang ngày càng tạo ra khi nhiều công ty đang sử dụng hiệu quả của các mạng đa dịch vụ chuyển mạch gói hay còn gọi là các mạng thế hệ sau (NGN). Mạng PSTN & IN Mạng NGN Mạng cáp & vô tuyến Mạng lai ghép Mạng số liệu & NET ĐT & NET Mạng VoIP Con đường tiến triển Hình 1.2: Các khả năng tiến đến mạng NGN Trong xu hướng phát triển mạng tất cả con đường gần như hội tụ về một mạng gọi là mạng thế hệ mới (NGN), bởi lẽ mạng NGN đã cho thấy rất nhiều tính ưu việt của nó NGN Các giao diện mở Truyền dẫn đõn giản qua TDM, ATM, IP Tiết kiệm chi phí (CAPEX & OPEX) Có sự phân chia: dịch vụ điều khiển, media và truy nhập Dịch vụ mới và lợi nhuận mới Dễ dàng tương tác giữa các nhà khai thác Hình 1.3: Lợi thế của mạng NGN Sự hợp nhất của các mạng là yêu cầu cần thiết, mang lại nhiều lợi ích cho nhà khai thác dịch vụ. Đối với định hướng NGN mang lại nhiều tính năng có thể đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng nhất là các dịch vụ băng rộng như: Tăng thêm tính mềm dẻo Tập trung khả năng điều khiển cuộc gọi thông qua chuyển mạch mềm (Softswitches) Có thể tiết kiệm băng thông Thực sự cung cấp dịch vụ multi-media 1.1.2.2 Xu hướng phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng Truy nhập thời gian thực đến các thông tin khách hàng: Khả năng truy nhập thời gian thực đến thông tin khách hàng (thực chất là cước phí). Dựa trên các thông tin này họ có thể chủ động điều chỉnh sử dụng dịch vụ cho phù hợp với khả năng tài chính của mình.Ngày nay hầu hết các mạng di động và rất nhiều nhà cung cấp nội dung trên các mạng IP và Internet đã có khả năng cho khách hàng truy cập đến các thông tin này.Xu hướng này sẽ dần thay thế phương pháp tính cước theo lô (hàng tháng, hàng quí,…) thường thì khách hàng có thể lấy thông tin đó qua Internet. Tuy nhiên các thông tin có tính tổng kết cũng có thể lấy qua dịch vụ hỏi-đáp thoại. Khách hàng có quyền tự thiết lập dịch vụ: Để thể hiện sự quan tâm từ phía các khách hàng là các doanh nghiệp lớn đối với khả năng tự thực hiện các chức năng quản lý và bảo trì các dịch vụ của NGN.Các tác vụ mà khách hàng thường được trao quyền thực hiện là quản lý các tài khoản thư điên tử, quản lý địa chỉ IP và tên miền đã được cấp và các tác vụ khác tương tự. Các Gateway đặc biệt cũng quyết định xem khách hàng được kết nối tới hệ thống quản lý ở mức nào, chỉ ở mức điều hành mạng hay các mức cao hơn (cấu hình mạng và điều hành dịch vụ) Thỏa thuận chất lượng dịch vụ: Khi nhận được yêu cầu dịch vụ, bộ phận dịch vụ khách hàng thường phải thỏa thuận với khách hàng về chất lượng dịch vụ, bao gồm các chi tiết như: Thời gian đáp ứng dịch vụ, băng thông hoặc dung lượng tối thiểu và nhiều chi tiết khác nữa.Kết quả các thỏa thuận sẽ được coi như là một phần của hợp đồng dịch vụ, được lưu trữ lại để sử dụng cho các bước tiếp theo.Thỏa thuận chất lượng dịch vụ sẽ không thực hiện được nếu thiếu các phương tiện trợ giúp thông minh. Phần lớn các hệ thống quản lý mạng đều có chức năng này để đảm bảo các tài nguyên được cung cấp đầy đủ, thực hiện các thỏa thuận chất lượng dịch vụ. 1.2 Cấu trúc mạng NGN 1.2.1 Khái niệm mạng NGN Trong nhiều năm gần đây, Nền công nghiệp viễn thông vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác mạng trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng, Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới (Hay còn gọi là mạng thế hệ kế tiếp - NGN) ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới, góp phần giảm chi phí khai thác và đầu tư ban đầu cho các nhà kinh doanh. Mạng viễn thông thế hệ tiếp theo (NGN) là một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ gói để có thế triển khai nhanh chóng các loại hình dịch vụ khác nhau dựa trên sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.Trong đó: Có sự phân cách rõ ràng giữa các lớp truyền tải, truy cập, điều khiển và dịch vụ. Liên kết hoạt động giữa các lớp và mạng khác nhau qua giao diện mở Điều khiển trong suốt qua các công nghệ truyền tải khác nhau (ATM, IP, TDM,…). Sử dụng các thành phần trên cơ sở đã chuẩn hoá 1.2.2 Cấu trúc tổng quan mạng NGN Trong nghiên cứu về một mạng thế hệ mới đáp ứng được các yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ. Mạng NGN phải đảm bảo đuợc các điều kiện: Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện. Cấu trúc mạng đơn giản Nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi phí khai thác và bảo dưỡng Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển dịch vụ Độ linh hoạt cao Truyền dẫn đơn giản. Tức là việc xây dựng mạng NGN phải tuân theo các chỉ tiêu: NGN có khả năng hỗ trợ cả cho dịch vụ mạng internet và các mạng hiện hành Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch vụ qua nhiều nhà cung cấp khác nhau, Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể đơn lẻ với mục tiêu kinh doanh và khai thác dịch vụ khác nhau, có thể sử dụng kĩ thuật cũng như các giao thức khác nhau. Một vài dịch vụ chỉ do một nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, nhưng tất cả các dịch vụ phải được truyền qua mạng một cách thông suốt từ dầu cuối tới đầu cuối Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối, thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho hữu tuyến lẫn vô tuyến Đặc điểm quan trọng của NGN là cấu trúc phân lớp theo chức năng và phân tán các tiềm năng trên mạng. Điều này làm cho mạng mềm hóa và sử dụng các giao diện API để kiến tạo các dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp và khai thác mạng. Tuy đã thấy rõ yêu cầu và các lợi ích của mạng NGN nhưng viêc đưa ra cấu trúc cho một mạng như vậy là rất khó. Cho tới nay chưa có một khuyến nghị chính thức nào của liên minh viễn thông thế giới ITU về cấu trúc của nó. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình cấu trúc mạng thế hệ mới như Alcatel, Siemens, Ericssion, Nortel, Lucent, Nec… Bên cạnh đưa ra nhiều mô hình cấu trúc mạng NGN khác nhau và kèm theo là các giải pháp mạng cũng như đưa ra các sản phẩm thiết bị mới khác nhau. Trong đó các hãng Alcatel, Siemens, Ericssion là các hãng đưa ra mô hình cấu trúc cũng như các giải pháp mạng khá rõ ràng và cụ thể. Nhìn chung từ các mô hình này, cấu trúc mạng thế hệ mới có đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng sau: Lớp truy nhập (Access ) Lớp truyền tải (Transport / Core ) Lớp điều khiển (Control) Lớp quản lý (Management) Trong các lớp trên, lớp điều khiển hiện nay rất phức tạp với nhiều loại giao thức, khả năng tương thích giữa các thiết bị của các hãng khác nhau là vấn đề mà nhà khai thác quan tâm.Để thấy rõ hơn ta xét cấu trúc mạng NGN dưới các góc độ khác nhau : 1.2.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN Hình 1.4: Cấu trúc mạng thế hệ sau góc độ mạng Nếu xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ thì mô hình cấu trúc mạng NGN còn có thêm lớp ứng dụng dịch vụ Trong môi trường phát triển cạnh tranh có rất nhiều thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng dịch vụ Hình 1.5: Cấu trúc mạng NGN góc độ dịch vụ 1.2.2.2 Phân tích cấu trúc Tổng quan mạng NGN Hình 1.6: Cấu trúc tổng quan mạng NGN Kiến trúc mạng NGN sử dụng mạng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Nó phân chia các khối của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng rẽ, các lớp nay liên hệ với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn. Sự thông minh trong xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch của PSTN thực chất là được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Bây giờ sự thông minh đó nằm trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (Softswitch) cũng được gọi là một bộ điều khiển truyền thông cổng truyền thông (Media Gateway Controller) hoặc là một tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới các ứng dụng mạng thông minh (IN- Intelligent Network) và các server ứng dụng mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhanh chóng cung cấp dịch vụ và đảm bảo đưa ra thị trường trong thời gian ngắn. Các giao diện mở của kiến trúc mới này cho phép các dịch vụ mới được giói thiệu nhanh chóng. Đồng thời chúng cũng tạo thuận tiện cho việc giới thiệu các phương thức kinh doanh mới bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung cấp. Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành 4 lớp riêng biệt thay vì tích hợp thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay. Các giao diện mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ được triển khai nhanh chóng, dễ dàng. Các nhà khai thác có thể chọn các thiết bị của những nhà cung cấp khác nhau cho từng lớp trong mô hình cấu trúc mạng NGN. 1.Lớp truy nhập - Lớp vật lý Hữu tuyến: Cáp đồng, xDSL hiện đang sử dụng tuy nhiên trong tương lai truyền dẫn quang DWDM, PON(Passive optical Network) sẽ dần chiếm ưu thế và thị trường xDSL, Modem cáp dần dần thu hẹp lại Vô tuyến: Thông tin di động công nghệ GSM hay CDMA, truy nhập vô tuyến cố định hay thông qua vệ tinh - Lớp 2 và 3: Công nghệ IP sẽ làm nền tảng cho mạng truy nhập - Thành phần: Phần truy nhập bao gồm các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để kết nối các thiết bị đầu cuối vào mạng thông qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, cáp quang hay vô tuyến Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD (Thuê bao có thể sử dụng mọi kỹ thuật truy nhập như Tương tự, Số, TDM, ATM, IP…để truy nhập vào mạng dịch vụ NGN) - Chức năng: Như tên gọi, lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng đường trục (thuộc lớp truyền dẫn ) thông qua cổng giao tiếp MGW thích hợp. Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu cuối chuẩn và không chuẩn như các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ PBX, điện thoại POTS, điện thoại số ISDN, vô tuyến, vệ tinh, VoDSL, VoIP… 2: Lớp truyền tải : Phần truyền dẫn - Lớp vật lý: Truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo bước sóng DWDM được sử dụng. - Lớp 2 và lớp 3: Truyền dẫn trên mạng lõi (Core Network) dựa vào kỹ thuật gói cho tất cả các dịch với chất luợng dịch vụ tùy theo yêu cầu của từng loại hình dịch vụ ATM hay IP/MPLS có thể được làm nền cho truyền dẫn trên mạng lõi để đảm bảo QoS Mạng lõi có thể thuộc mạng MAN hay mạng đường trục Các Router sử dụng ở biên mạng lõi khi lưu lượng lớn, ngược lại khi lưu lượng thấp switch-router có thể đảm nhiệm thay chức năng của các router này - Thành phần: Các node chuyển mạch/Router(IP/ATM hay IP/MPLS), các chuyển mạch kênh của mạng PSTN các khối chuyển mạch PLM nhưng ở mạng đường trục, kỹ thuật truyền tải chính là IP hay IP/ATM. Có các hệ thống chuyển mạch, hệ thống định tuyến cuộc gọi. - Chức năng: Lớp truyền tải trong cấu trúc mạng NGN bao gồm cả chức năng truyền dẫn và chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một loại dịch vụ và cho nhiều loại dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ lại các sự kiện xảy ra trên mạng(kích thước gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất gói và Jitter cho phép…đối với mạng chuyển mạch gói; Băng thông và độ trì hoãn đối với mạng chuyển mạch kênh TDM). Lớp ứng dụng đưa ra yêu cầu về năng lực truyền tải và nó sẽ thực hiện các yêu cầu đó. Phần trung gian -Thành phần: Các cổng truy nhập AG (Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi và mạng truy nhập, RG(Residental Gateway) kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà. Các cổng giao tiếp TG (Trunks Gateway) kết nối giữa mạng lõi và mạng PSTN /ISDN, WG (Wireless GateWay) kết nối mạng lõi với mạng di động - Chức năng: Lớp truyền tải có khả năng tương thích các kĩ thuật truy cập khác nhau với kĩ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở đường trục. Hay nói cách khác, lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường (Chẳng hạn như PSTN, FlamRelay, LAN, Vô tuyến,…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và ngược lại Nhờ đó, các node chuyển mạch (ATM+IP) và các hệ thống truyền dẫn sẽ thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBan Word.doc
  • pptTrinh bay.ppt
Tài liệu liên quan