Đồ án Hệ thống báo hiệu trong tổng đài

Các tổng đài điện tử số hoàn hảo là biểu hiện sự kết hợp thành công giữa kỹ thuật điện tử máy tính với kỹ thuật điện thoại. Các dấu hiệu thành công xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 20. Sau 2 thập kỷ phát triển, các thế hệ tổng đài điện tử số chứa đựng nhiều thành tựu từ sự phát triển của kỹ thuật điện tử. Sự phát triển này được thúc đẩy bởi nhu cầu phải gia tăng chất lượng, cải thiện giá cả, tính duy trì và linh hoạt của các tổng đài có nhờ vào khai thác ưu điểm tuyệt đối trong kỹ thuật điện tử và máy tính. Tổng đài SPC là tổng đài điện tử được điều khiển theo chương trình lưu trữ viết tắt là SPC: Stored Program Control. Toàn bộ hoạt động của tổng đài đã được lập trình trước và được nạp vào bộ nhớ có dung lượng lớn. Trong quá trình hoạt động mọi thao tác của tổng đài được điều khiển bằng một bộ xử lý trung tâm theo các lệnh lấy ra từ bộ xử lý trung tâm theo các lệnh lấy ra từ bộ nhớ chương trình tổng đài SPC áp dụng trong tổng đài tương tự hoặc tổng đài số. Trong hệ thống thông tin thoại tổng đài phục vụ thông tin điện thoại cho mét khu vực, tạo ra tuyến đấu nối bên trong nội bộ tổng đài để truyền thông tin thoại giữa các máy điện thoại. Hệ thống thông tin tổng đài khắc phục được hệ thống thông tin thoại nối trực tiếp và giảm được số đôi dây, việc tổ chức mạng đơn giản, hiệu suất sử dụng đôi dây cao và có khả năng nh­ một dịch vụ khác: hỏi giờ, hỏi đáp, báo thức

doc50 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống báo hiệu trong tổng đài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ thống báo hiệu trong tổng đài CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI SPC I. Giới thiệu chung Các tổng đài điện tử số hoàn hảo là biểu hiện sự kết hợp thành công giữa kỹ thuật điện tử máy tính với kỹ thuật điện thoại. Các dấu hiệu thành công xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 20. Sau 2 thập kỷ phát triển, các thế hệ tổng đài điện tử số chứa đựng nhiều thành tựu từ sự phát triển của kỹ thuật điện tử. Sự phát triển này được thúc đẩy bởi nhu cầu phải gia tăng chất lượng, cải thiện giá cả, tính duy trì và linh hoạt của các tổng đài có nhờ vào khai thác ưu điểm tuyệt đối trong kỹ thuật điện tử và máy tính. Tổng đài SPC là tổng đài điện tử được điều khiển theo chương trình lưu trữ viết tắt là SPC: Stored Program Control. Toàn bộ hoạt động của tổng đài đã được lập trình trước và được nạp vào bộ nhớ có dung lượng lớn. Trong quá trình hoạt động mọi thao tác của tổng đài được điều khiển bằng một bộ xử lý trung tâm theo các lệnh lấy ra từ bộ xử lý trung tâm theo các lệnh lấy ra từ bộ nhớ chương trình tổng đài SPC áp dụng trong tổng đài tương tự hoặc tổng đài số. Trong hệ thống thông tin thoại tổng đài phục vụ thông tin điện thoại cho mét khu vực, tạo ra tuyến đấu nối bên trong nội bộ tổng đài để truyền thông tin thoại giữa các máy điện thoại. Hệ thống thông tin tổng đài khắc phục được hệ thống thông tin thoại nối trực tiếp và giảm được số đôi dây, việc tổ chức mạng đơn giản, hiệu suất sử dụng đôi dây cao và có khả năng nh­ một dịch vụ khác: hỏi giờ, hỏi đáp, báo thức. * Một số ưu điểm của tổng đài SPC: Thuận tiện linh hoạt trong quá trình sử dụng khi cần mở rộng thêm thuê bao hoặc dịch vụ thì chỉ cần thay đổi, bổ sung vào phần mềm không cần phải thay đổi về cấu trúc phần cứng. Thuận tiện trong việc quản lý: tổng đài SPC có khả năng lưu trữ các số liệu trong quá trình hoạt động, thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng khai thác tổng đài có hiệu quả. Tổng đài SPC có khả năng phát hiện được các sự cố, các hỏng hóc trong quá trình hoạt động của tổng đài. Tổng đài SPC áp dụng công nghệ tiên tiến của kỹ thuật số, kỹ thuật vi xử lý tăng được độ tin cậy, giảm nhỏ được kích thước trọng lượng. Tổng đài SPC tăng được các dịch vụ của các thuê bao. II. Sơ đồ của tổng đài SPC ThiÕt bÞ chuyÓn m¹ch 1 2 3 4 B¸o hiÖu kªnh chung B¸o hiÖu kªnh riªng KiÓm tra Ph©n phèi b¸o hiÖu §/k chuyÓn m¹ch Bus ®iÒu khiÓn ThiÕt bÞ giao tiÕp ng­êi víi m¸y Xö lý trung t©m C¸c bé nhí Khèi giao tiÕp ( : PCM T§ t­¬ng tù Hình 1: Sơ đồ khối tổng đài SPC III. Chức năng của từng khối. 1. Khối giao tiếp: Dùng để đấu nối giữa các thuê bao tương tự hoặc thuê bao số với chuyển mạch, giao tiếp giữa các tổng đài tương tự và các tổng đài số thông qua các đường trung kế. Khối giao tiếp bao gồm: 1.1. Giao tiếp thuê bao tương tự: Dùng để đấu nối các thuê bao tương tự với chuyển mạch. Gồm 7 chức năng: B O R S C H T. B: Chức năng cấp nguồn cho máy điện thoại U = -48V; i = (18¸50)mA (tuỳ theo từng máy điện thoại) O: Bảo vệ quá áp dùng để chống ảnh hưởng của các điện áp cao trên đường dây thuê bao gây nguy hiểm cho người và máy do đường dây điện lực hoặc sấm sét gây ra là các hệ thống cầu chì, đèn chống sét, đèn phóng điện. R: Cấp tín hiệu chuông 25Hz, 75V để rung chuông máy điện thoại khi cần gọi. S: Là chức năng giám sát và báo hiệu trạng thái của máy điện thoại dựa vào trạng thái của dòng điện một chiều nên đường dây thuê bao để tổng đài cung cấp các dịch vụ thích hợp cho thuê bao. Chức năng báo hiệu là phải truyền các thông tin báo hiệu từ máy điện thoại đến khối xử lý trung tâm. Tín hiệu báo hiệu từ máy điện thoại là các tín hiệu địa chỉ thuê bao bị gọi ở dạng xung thập phân hoặc mã đa tần. C: Là chức năng mã hoá và giải mã dùng để biến đổi tín hiệu thoại từ tín hiệu tương tự thành tín hiệu số và ngược lại. H: Mạch biến đổi 2:4 dây dùng để biến đổi tín hiệu thoại từ chế độ 2 dây bán song công thành chế độ 4 dây song công cho hướng thu và phát riêng biệt. T: Chức năng đo, kiểm tra dùng để đo các tham số của đường dây thuê bao nh­ điện trở một chiều của đường dây, dòng điện cấp nguồn, dòng điện cấp chuông thực hiện tại giá phối dây. 1.2. Giao tiếp thuê bao sè: Dùng để đấu nối các thuê bao số với chuyển mạch. 1.3. Giao tiếp trung kế số: Dùng để đấu nối giữa các tổng đài số khác với chuyển mạch. 1.4. Giao tiếp trung kế tương tự: Dùng để nối các tổng đài tương tự là các tổng đài cơ quan với chuyển mạch. 2. Khối chuyển mạch. Là khối thực hiện chức năng chính của tổng đài là tạo tuyến đấu nối để nối thông tin thoại. 3. Khối điều khiển. Dùng để điều khiển toàn bộ hoạt động của tổng đài bao gồm khối xử lý trung tâm là một bộ xử lý có công suất lớn, tốc độ cao có nhiệm vụ xử lý toàn bộ các hoạt động của tổng đài. Phèi hîp vµo ra Xö lý trung t©m Nhí ch­¬ng tr×nh Nhí sè liÖu Nhí phiªn dÞch Vµo Ra * Các bộ nhớ Khối phối hợp vào ra dùng để phối hợp tốc độ giữa bộ xử lý trung tâm có tốc độ xử lý cao với các bộ xử lý chức năng có tốc độ thấp. Khối xử lý trung tâm: - Bộ nhớ chương trình là bộ nhớ có dung lượng lớn dùng để nhớ toàn bộ chương trình hoạt động của các tổng đài. Số liệu trong bộ nhớ chương trình không thay đổi vì vậy gọi là bộ nhớ cố định. - Bộ nhớ số liệu dùng để nhớ các số liệu có liên quan đến quá trình xử lý một cuộc gọi như trạng thái đường dây thuê bao, số địa chỉ của thuê bao. - Bộ nhớ phiên dịch dùng để nhớ các số liệu trong quá trình xử lý cuộc gọi. - Đặc điểm: Số liệu trong các bộ nhớ số liệu và bộ nhớ phiên dịch sẽ bị xoá khi quá trình xử lý gọi kết thúc. Vì vậy, bộ nhớ số liệu phiên dịch còn gọi là bộ nhớ tạm thời. 4. Khối ngoại vi: a) Khối ngoại vi chuyển mạch. - Khối điều khiển chuyển mạch là một khối xử lý chức năng để điều khiển chuyển mạch hoạt động. - Khối phân phối báo hiệu: dùng để phân phối các lệnh và các thông tin báo hiệu từ khối xử lý trung tâm đến các khối chức năng. - Khối kiểm tra dùng để tự động đo kiểm tra các tham số, các khối chức năng của tổng đài. b) Khối ngoại vi báo hiệu. Bao gồm: - Báo hiệu kênh riêng là thông tin báo hiệu giữa các tổng đài được truyền trên cùng đường trung kế truyền tín hiệu tiếng. - Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu giữa các tổng đài các thông tin báo hiệu được truyền trên cùng một đường trung kế riêng biệt tách rời khỏi đường trung kế truyền tín hiệu tiếng. CHƯƠNG II - KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ I. Giới thiệu chung về chuyển mạch số: Nhiệm vụ của tổng đài là tạo tuyến đấu nối, nội bộ bên trong tổng đài để nối thông tin thoại cho các máy điện thoại bất kỳ. Như vậy tổng đài làm việc như một công tắc còn gọi là chuyển mạch số. Kỹ thuật chuyển mạch dùng để điều khiển chức năng, nhiệm vụ của một tổng đài, trong tổng đài tương tự sử dụng chuyển mạch tương tự, trong tổng đài số dùng chuyển mạch số. Hiện nay chủ yếu sử dụng chuyển mạch số. Chuyển mạch số dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM vào và luồng PCM ra. Chuyển mạch số có nhiều luồng PCM vào và nhiều luồng PCM ra, có n luồng PCM vào đánh số từ PCMvo ¸ PCMvn-1 có m luồng PCM ra đánh số từ PCMro ¸ PCMrm-1. Mỗi một luồng PCM ra có R khe thời gian từ TSo ¸ TSr-1, các khe vào và các khe thời gian ra là khác nhau. Vì vậy, chuyển mạch số thực hiện chức năng của một tổng đài. Chuyển mạch số có hai loại chuyển mạch chính: chuyển mạch không gian và chuyển mạch thời gian, ngoài ra còn có chuyển mạch kết hợp. 1. Chuyển mạch thời gian sè (TSW). Dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM vào và luồng PCM ra. - Chuyển mạch thời gian số có một luồng PCM vào và một luồng PCM ra. - Chuyển mạch thời gian số có khe thời gian vào và khe thời gian ra khác nhau. è Chuyển mạch theo thời gian số thực hiện chức năng của một tổng đài. 1.1. Cấu tạo của chuyển mạch thời gian sè. Tsi Tsj Tsi Tsj PCMv PCMr a. Dùng mạch trễ (mạch giữ chậm) Luồng PCM vào và luồng PCM ra có số khe thời gian ra giống nhau. Để nối khe TSi của PCM vào với khe TSj của PCM ra, phải giữ chậm khe thời gian TSi một khoảng Dt = (j - i).Ts + Ưu điểm: Mạch đơn giản. + Nhược điểm: Kích thước của chuyển mạch lớn và tốc độ đấu nối chậm nên hiện nay không sử dụng phương pháp này. b. Dùng bộ nhớ ngoài: Sử dụng hai bộ nhớ. - Bộ nhớ ngoài (bộ nhớ đệm) ký hiệu: BM BM 0 1 i R - 1 Bộ nhớ đệm dùng để nhớ số liệu thoại của luồng PCM vào có số ô nhớ bằng số khe thời gian của luồng PCM đánh số từ (0 ¸ R - 1). Mỗi một ô nhớ dùng để nhớ số liệu thoại trong mét khe thời gian của luồng PCM vào vì vậy mỗi một ô nhớ phải có số bit là 8 bit, dung lượng của bộ nhớ PCM là 8R bit. Số liệu từ khe thời gian của luồng PCM vào sẽ được ghi vào một ô nhớ của bộ nhớ BM sau đó được đọc vào một khe thời gian của luồng PCM ra. - Bộ nhớ điều khiển (CM): Dùng để điều khiển quá trình ghi hoặc quá trình đọc của bộ nhớ BM. Mỗi một bộ nhớ CM có số ô nhớ bằng số khe thời gian của luồng PCM đánh số từ 0¸R - 1. Mỗi một ô nhớ dùng để nhớ địa chỉ khe thời gian của luồng PCM. Luồng PCM có R khe thời gian có số bit là log2R. Dung lượng của bộ nhớ là R2logR bit. CM 0 1 log2R i R - 1 1.2. Nguyên lý làm việc: a. Ghi vào tuần tự, đọc ra điều khiển BM 0 §Õm CPU Tsi Tsj PCM vµo PCM ra CLK ®äc CLK ghi 1 i R - 1 CM 0 1 log2R i R - 1 Hình 1 - Sơ đồ nguyên lý làm việc ghi vào tuần tự đọc ra điều khiển Mỗi một ô nhớ có bộ nhớ BM và bộ nhớ CM liên quan đến một khe thời gian của luồng PCM vào, các ô nhớ của bộ nhớ BM và CM có cùng thứ tự với khe thời gian vào. Để nối khe Tsi của luồng PCM với khe thời gian của luồng PCM ra bằng phương pháp ghi vào tuần tự đọc ra điều khiển. Đầu tiên địa chỉ của khe thời gian ra Tsj được CPU là khối điều khiển trung tâm của tổng đài vào ô nhớ i của bộ nhớ CM là ô nhớ có cùng thứ tự với khe thời gian vào Tsi, số liệu khe thời gian vào Tsi được ghi vào ô nhớ i của bộ nhớ BM là ô nhớ có cùng thứ tự với khe thời gian vào Tsi, quá trình ghi số liệu của bộ nhớ BM do mét CLK ghi điều khiển được tạo ra từ bộ nhớ đệm trong quá trình ghi số liệu BM thực hiện đúng thứ tự giữa khe thời gian vì vậy là ghi tuần tự. Số liệu từ ô nhớ i của bộ nhớ BM được đọc ra khe Tsj của luồng PCM ra cho mét CLK đọc thực hiện là số liệu lấy từ ô nhớ CM chính là địa chỉ của khe Tsj, quá trình đọc số liệu của bộ nhớ BM thực hiện không đúng theo thứ tự giữa ô nhớ với khe thời gian, vì vậy gọi là đọc ra điều khiển. §Õm CPU Tsi Tsj PCM vµo PCM ra CLK ghi CLK ghi 0 1 log 2R i §chØ Tsj R - 1 Bus ®Þa chØ 0 1 log 2R i SliÖu Tsj R - 1 BM Kết quả: Số liệu từ khe Tsj của PCM vào đã được nối với khe Tsj của PCM ra thông qua ô nhớ của bộ nhớ BM. b. Ghi vào điều khiển, đọc ra tuần tự Hình 2 - Sơ đồ khối nguyên lý làm việc ghi vào điều khiển, đọc ra tuần tự Để nối khe TSi của PCM vào với khe Tsj được CPU ra bằng phương pháp ghi vào điều khiển, đọc ra tuần tự. Địa chỉ của khe thời gian Tsj được CPU là khối điều khiển trung tâm của tổng đài ghi vào ô nhớ j là ô nhớ có cùng thứ tự với khe thời gian ra Tsj do mét CLK ghi điều khiển là số liệu từ ô nhớ j của bộ nhớ CM chính là địa chỉ của khe Tsj. Quá trình ghi số liệu của bộ nhớ BM thực hiện không đúng lối (hàng, cột được nối), nếu UĐK đặt ngược vào điốt thì không tiếp điểm hàng cột không được nối. + Nếu m = n có ma trận vuông quá trình đấu nối không bị tắc nghẽn, ùn tắc, thông hoàn toàn. + Nếu m khác n thì có ma trận hình chữ nhật quá trình đấu nối ùn tắc. Do đó tổng đài sử dụng ma trận vuông. PCMr0 PCMr1 PCMrm-1 PCMv0 PCMv1 PCMvn-1 m m m 0 1 log2R i R - 1 0 1 log2R i R - 1 0 1 log2R i R - 1 2. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch không gian sè (SSW) a. Điều khiển theo cột: Hình 3 - Sơ đồ nguyên lý điều khiển cột Để nối được n địa chỉ cần log2n bit nh­ vậy mỗi một ô nhớ của bộ nhớ CM phải có số bit tối thiểu là log2n bit. Dung lượng của bộ nhớ là Rlog2n bit. Để nối khe thời Tsi của PCM vào j với Tsi của PCM ra bằng phương pháp điều khiển theo cột. Địa chỉ của PCM vj được CPU là khối điều khiển trung tâm của tổng đài ghi vào ô nhớ i (là ô nhớ có cùng thứ tự với khe thời gian Tsi) của bộ nhớ CMk. Đúng thời điểm của khe thời gian Tsi của số liệu từ ô nhớ i của bộ nhớ CMk được đọc ra đưa vào các chân điều khiển của cột k, chỉ có chân điều khiển của tiếp điểm duy nhất với thời gian j ứng với PCM vj nhận đúng địa chỉ nên có mức logic 1. Tiếp điểm được nối số liệu từ Tsi của PCMvj qua tiếp điểm được nối để tới khe Tsi của PCM ra. Chân điều khiển của các tiếp điểm còn lại của cột k nhận không đúng địa chỉ nên có mức logic 0 nên tiếp điểm không được nối kết quả từ số liệu vào của PCM vj đã được nối Tsi của PCM ra k. b. Điều khiển theo hàng. PCMr0 PCMr1k PCMrm-1 PCMv0 PCMv1 PCMvn-1 0 1 i R-1 0 1 i R-1 0 1 i R-1 m m m Tsi CM0 CM1 CMn-1 Tsi Hình 4 - Sơ đồ nguyên lý điều khiển theo cột. Các chân điều khiển tiếp điểm của hàng được nối với một bộ nhớ kết nối CM mỗi một hàng có một bộ nhớ được nối tương ứng đánh số từ CM0 đến CMn-1, bộ nhí CM có số ô nhớ bằng số khe thời gian của luồng PCM đánh số từ 0 đến R-1, mỗi một ô nhớ dùng để nhớ địa chỉ của luồng PCMr có m luồng vì vậy phải có m địa chỉ cần phải nhớ, để nhớ được m địa chỉ thì phải có số bit là log2m. Do đó, mỗi một ô nhớ của CM phải có tối thiểu là log2m bit, dung lượng của bộ nhớ CM là Rlog2m. Để nối khe Tsi của PCMvj vì khe Tsi của PCMrk bằng phương pháp điều khiển theo hàng thì địa chỉ của PCMrk được CPU là khối điều khiển trung tâm của tổng đài ghi vào ô nhớ i là ô nhớ có cùng thứ tự với khe thời gian Tsj của bộ nhớ CMj là bộ nhớ tương ứng với PCMvj. Đúng thời điểm của khe thời gian Tsi số liệu từ ô nhớ i của bộ nhớ CMj được đọc ra và đưa vào các chân điều khiển của hàng j chỉ có chân điều khiển của tiếp điểm tương ứng với cột k nhận đúng địa chỉ nên có mức logic 1 qua tiếp điểm được nối với khe Tsi của PCMvj qua tiếp điểm được nối với khe Tsi của PCMrk. Chân điều khiển của tiếp điểm còn lại của hàng j nhận không đúng địa chỉ nên có mức logic 0, tiếp điểm không được nối. Kết quả số liệu từ khe Tsi của PCMvj sẽ được nối với Tsi của PCMrk. 3. Chuyển mạch kết hợp. + Chuyển mạch T thực hiện chức năng của một tổng đài nhưng có nhược điểm là dung lượng nhỏ vì chỉ có một luồng PCMv. + Chuyển mạch S có nhiều luồng PCMv nhưng không thực hiện được chức năng của một tổng đài. Vì vậy phải kết hợp giữa chuyển mạch T và chuyển mạch S để tạo ra tổng đài có dung lượng lớn. Gồm có các loại chuyển mạch kết hợp sau: - Chuyển mạch 2 tầng (T-S hoặc S-T): sử dụng trong các tổng đài có dung lượng trung bình. - Chuyển mạch 3 tầng (T-S-T hoặc S-T-S): Sử dụng trong tổng đài có dung lượng lớn. - Chuyển mạch 4 tầng (T-S-S-T hoặc S-T-T-S): Sử dụng trong tổng đài có dung lượng rất lớn. 3.1. Chuyển mạch 2 tầng (T-S hoặc S-T): T0 T1 T2 T0 T1 T2 PCMv0 PCMv1 PCMv2 PCMr0 PCMr1 PCMr2 0 1Tsj 2 Hình 5 - Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch hai tầng. Chuyển mạch hai tầng T-S bao gồm một chuyển mạch S có ma trận m x n (3x3). Gồm các chuyển mạch T đầu vào tương ứng với các số hàng của chuyển mạch S. ChuyÓn mạch kết hợp tăng được dung lượng tùy thuộc vào số luồng PCMv và số luồng PCMr tăng tương ứng với số hàng và cột của chuyển mạch S. 3.1.1. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch 2 tầng. Nối khe Tsi của PCMv bất kỳ với khe Tsj của PCMr bất kỳ. Hướng đấu nối qua chuyển mạch T1 qua tiếp điểm ma trận (1x2). Đặc điểm chuyển mạch T: khe vào và khe ra khác nhau, chuyển mạch S khe vào và khe ra giống nhau khe thời gian sử dụng ở đầu ra T1 bắt buộc phải là Tsj. Để nối khe thời gian Tsi của PCMv1 với khe Tsj của PCMr2 thì chuyển mạch T1 làm việc nối thời gian với khe Tsj bắt buộc ở đầu ra chuyển mạch T1 luồng PCMv của T1 là luồng PCMv1 của S. Chuyển mạch S làm việc nối khe thời gian Tsj của hàng 1 với khe Tsj của cột 2 qua tiếp điểm (1,2). Kết quả số liệu từ khe thời gian Tsi của PCMv1 đã được nối với khe thời gian Tsi của luồng PCMr2. Nhận xét: Chuyển mạch T làm việc ở chế độ nối bắt buộc vì vậy khả năng nhỡ việc xảy ra là rất lớn. Nếu tại thời điểm đó khe thời gian cần nối đã được sử dụng do đó chuyển mạch 2 tầng chỉ sử dụng cho các tổng đài có dung lượng trung bình. 3.2. Chuyển mạch 3 tầng (T-S-T). T0 T1 T2 T0 T1 T2 PCMv0 PCMv1 PCMv2 PCMr0 PCMr1 PCMr2 0 1Tsj 2 Hình 6 - Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch T-S-T Chuyển mạch 3 tầng T-S-T bao gồm một chuyển mạch S là ma trận m x n (3x3) tầng chuyển mạch T ở đầu vào có số chuyển mạch T bằng số hàng của S tầng chuyển mạch T ở đầu ra có số chuyển mạch T bằng số cột S. Vì vậy dung lượng tương ứng với ma trận của S. Do đó, dung lượng của cả tổng đài được tăng lên. 3.2.1. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch 3 tầng. Nối khe Tsi của PCMv1 với khe Tsj của PCMr2. - Hướng đấu nối: Qua Tv1, tiếp điểm (1,2) của S, Tr2 chuyển mạch Tv1 làm việc nối khe Tsi của PCMv với một khe rỗi bất kỳ ở đầu ra Tv1 là khe Tsk (là khe tù do bất kỳ) chuyển mạch S làm việc nối khe Tsk của hàng một với khe Tsk của cột 2, chuyển mạch Tr2 làm việc nối khe Tsk với Tsj của Tr2. Kết quả số liệu từ khe Tsi của PCMv1 đã được nối với khe Tsj của PCMr2. Nhận xét: Chuyển mạch Tv làm việc ở chế độ tự do bất kỳ nên khả năng nhỡ việc xảy ra Ýt vì vậy chuyển mạch 3 tầng sử dụng cho tổng đài có dung lượng lớn. 3.3. Chuyển mạch 4 tầng. Có thể nối chéo giữa các hệ thống chuyển mạch nên tăng được dung lượng rất lớn. 0 0 Tv0 Tvn-1 Tv0 Tvn-1 n x m n x m m x n m x n Tr0 Trm-1 Tr0 Trm-1 PCMv0 PCMvn-1 PCMv0 PCMvn-1 PCMr0 PCMrm-1 PCMr0 PCMvm-1 m-1 m-1 m-1 m-1 Tv Sv Sr Tr (h) (h) Hình 7 - Sơ đồ khối đấu nối chuyển mạch 4 tầng. Chuyển mạch 4 tầng bao gồm chuyển mạch Svào là ma trận m x n có n chuyển mạch Tv. Một chuyển mạch số ở đầu ra là ma trận m x n như vậy có n chuyển mạch Tr. Một chuyển mạch S không đối xứng nhưng cả mạng chuyển mạch T-S-S-T là đối xứng do chuyển mạch 4 tầng có thể đấu chéo giữa các chuyển mạch với nhau. Vì vậy, dung lượng tăng lên rất lớn. Dung lượng tối đa có thể tăng lên m-1 lần. Do đó, chuyển mạch 4 tầng sử dụng trong tổng đài có dung lượng rất lớn. CHƯƠNG III - PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ XUNG Mà PCM - TDM I. Giới thiệu chung Hệ thống thông tin tương tự là hệ thống thông tin truyền thống. Nó đã tồn tại và phát triển nhưng do có nhiều nhược điểm như: + Bị tích luỹ tạp âm trong quá trình truyền dẫn nên cự ly thông tin bị hạn chế. + Do quá trình truyền phải giữ nguyên dải tần dạng tín hiệu, phải truyền toàn bộ giá trị tức thời của dạng tín hiệu nên dễ bị tạp âm tác động. + Không truyền được số liệu có tốc độ cao vì dải tần tín hiệu thoại bị hạn chế (từ 0,3 - > 3,4 Khz). + Thiết bị cồng kềnh - Từ lâu người ta đã nghiên cứu về thông tin số nhưng do công nghệ chưa phát triển nên việc áp dụng thông tin số còn gặp nhiều khó khăn. - Bắt đầu từ năm 80 do sự áp dụng của kỹ thuật số, kỹ thuật vi điện tử nên thông tin số đã có điều kiện được đưa vào sử dụng và dần phát triển. Đến nay gần như tất cả các quốc gia đã sử dụg thông tin sè. - Để có thể áp dụng được cả thông tin tương tự và thông tin số và ngược lại thì người ta đã sử dụng phương pháp điều chế sung mã PCM. 1. Ý tưởng: - Điều chế PCM là phương pháp thông dụng nhất để chuyển đổi các tín hiệu analog sang dạng digital và ngược lại để có thể vận chuyển qua một hệ thống truyền dẫn số hay quá trình xử lý số người ta chuyển mạch lưu trữ số. Sự biến đổi gồm các quá trình “ lấy mẫu lượng tử hoá, hoá mã”. Tuy nhiên PCM không phải luôn được dùng để ghép kênh mà còn được dùng trong đơn kênh. 2. Ưu điển của thông tin sè: + Tạp âm không bị tích luỹ trong qua trình truyền dẫn nên tăng được cự ly thông tin. + Có tính chống nhiễu cao vì tín hiệu được truyền đi chỉ có 2 dạng “ 0” và “ I” vì vậy ở đầu thu dễ nhận biết được tín hiệu mặc dù ở đầu thu vÉn bị tạp âm tác động. Ở đầu thu sẽ nhận ra một mức ngưỡng để nhận biết được tín hiệu. Nếu tín hiệu nhỏ hơn ngưỡng thì qui ước là mức “0” còn lớn hơn mức ngưỡng thì là mức ‘I” Y T/h truyÒn X(t) 11 11 00 00 t/h Mức ngưỡng CLK ph¸t T/h t¸i sinh * Dùng CLK (đồng bộ) với CLK phát điều kiển 1 trigiơ có khả năng tái sinh lại tín hiệu như ban đầu. * Thông tin số có khả năng truyền được số liệu có tốc độ cao, có khả
Tài liệu liên quan