Đồ án Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ bảo mật trên linux - Đặng Phúc Việt

Chúng ta đang được sống trong một thời đại tri thức, thời đại của sự biến đổi và phát triến không ngừng của công nghệ. Công nghệ tạo nên cuộc sống và làm thay đổi cuộc sống của chúng ta. Công nghệ thông tin là những nền tảng để tạo nên công nghệ làm thay đổi cuộc sống. Như chúng ta đã biết công nghệ thông tin làm thay đổi cuộc sống của chúng ta rất nhiều, nó tác động và làm thay đổi về tất cả mọi mặt của đời sống chúng ta như quản lý, điều khiển công việc, phục vụ công việc, giải trí, viển thông, trao đổi

doc66 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ bảo mật trên linux - Đặng Phúc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA CễNG NGHỆ THễNG TIN --------—&–-------- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIấN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ BẢO MẬT TRấN LINUX Giảng viờn hướng dẫn: Thạc Sỹ VŨ CHÍ CƯỜNG Sinh viờn thực hiện: ĐẶNG PHÚC VIỆT Lớp: 46K3.CNTT Thành Phố Vinh, Thỏng 4 Năm 2010 Lời Mở Đầu Chúng ta đang được sống trong một thời đại tri thức, thời đại của sự biến đổi và phát triến không ngừng của công nghệ. Công nghệ tạo nên cuộc sống và làm thay đổi cuộc sống của chúng ta. Công nghệ thông tin là những nền tảng để tạo nên công nghệ làm thay đổi cuộc sống. Như chúng ta đã biết công nghệ thông tin làm thay đổi cuộc sống của chúng ta rất nhiều, nó tác động và làm thay đổi về tất cả mọi mặt của đời sống chúng ta như quản lý, điều khiển công việc, phục vụ công việc, giải trí, viển thông, trao đổi… Đó là những gì mà công nghệ thông tin đã mang lại cho chúng ta. Và con nhiều hơn nữa nền công nghệ đó đang ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại thì cũng có những khó khăn được đặt ra đó chính là phải có những con người vận hành nền công nghệ đó, các thiết bị chuyên dụng hiện đại, chi phí đầu tư cho công nghệ… Tất cả những điều đó đã làm cho việc hoạch toán chi phí ứng dụng công nghệ vào sản xuất được khai thác và tận dụng triệt để. Như chúng ta đã biết bên cạnh những lợi ích mà các thiết bị và phần mềm công nghệ mang lại phục vụ cho sản xuất thì nó có giá thành và chi phí rất cao. Vì vậy đòi hỏi người dùng cũng như các doanh nghiệp cần có một chính sách hợp lý để sử dụng được công nghệ. Điều đó đã tạo nên sự phát triển của cộng đồng mã nguồn mỡ để cho con người tiếp cận công nghệ một cách thuận lợi nhất mà không cần phải chi phí nhiều cho đầu tư công nghệ. Linux là một phần mềm hệ điều hành mã nguồn mở được cộng đồng IT thế giới phát triển liên tục và không ngừng trên internet, xét một cách toàn bộ thì Linux hơn hẳn các sản phẩm trên thị trường hiện nay, bởi tính miển phí và tính có rất nhiều ứng dụng phục vụ cho công việc, mổi ứng dụng lại có rất nhiều người viết nên dó đó hiệu năng ứng dụng và sự lựa chọn cho người dùng rất lớn. Trong đề tài này tôi sẽ tập trung giới thiệu một cách tổng quát về Linux và một số ứng dụng bảo mật của Linux giựa trên hệ điều hành Linux CentOS 5.4 phát triển trên kernel 2.6.18-164.e15. Lời Cảm Ơn Trong quá trình làm đề tài em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Chí Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện để ngày càng hoàn thiện để tài : “Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ bảo mật trên Linux”. Thông qua đề tài cho em xin cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa công nghệ thông tin trường Đại học Vinh đã truyền đạt và giảng dảy cho em những kiến thức hết sức quý báu để em có thể hoàn thành đề tài này. Cuối cùng cho em xin cảm ơn toàn bộ cán bộ và nhân viên trong tòa soạn báo công an Nghệ An đã tạo điều kiện cho em thực tập và nghiên cứu để thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đề tài rất nhiều trong phạm vi kiến thức cho phép, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót kính mong quý thầy cô và các bạn bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Vinh, ngày 07/05/2010 Sinh viên thực hiện Đặng Phúc Việt Nhận Xét (Của giảng viên hướng dẫn) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Nhận Xét (Của giảng viên phản biện) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Mục Lục Chương 1. Giới Thiệu về Linux Và Hệ Điều Hành Máy Chủ Centos 1.1. Vài dòng về lịch sữ phát triển Linux. - Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên của Đại học Tổng hợp Helsinki Phần Lan bắt đầu xem xét Minix là một phiên bản của Unix với mục đích là tạo ra một hệ điều hành Unix chạy trên PC với bộ xử lý Intel 80386. - Ngày 25/8/1991, Linus cho ra đời Verision 0.01 và thông báo trên comp.os.minix về dự định của mình về Linux. - Tháng 1/1992, Linus cho ra đời phiên bản version 0.02 với shell và trình biên dịch C. Linux không cần Minix nữa để biên dịch lại hệ điều hành của mình. Linus đặt tên hệ điều hành của mình là Linux. - Năm 1994 phiên bản chính thức 1.0 được phát hành. - Linux là một hệ điều hành dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên máy PC với bộ điều khiển trung tâm CPU Intel 80386 trở lên, hay các bộ xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các máy Macintosh hoặc SUN Space. - Linux được viết lại từ đầu, tức là không sử dụng một lệnh nào của Unix để tránh về vấn đề bản quyền. Tuy nhiên hoạt động của Linux lại hoàn toàn dựa trên nguyên tắc hoạt động của Unix. Vì vậy nếu một người nắm vững được Linux thì sẽ nắm vững được Unix. - Linux là một hệ điều hành miễn phí, được cộng đồng IT phát triển trên mạng internet, nó được sử dụng trên máy tính cá nhân. Linux phát triển nhanh chóng và đã trở nên phổ biến trong một thời gian ngắn. Nó nhanh chóng được nhiều người sử dụng bởi vì tính miển phí, hổ trợ nhiều chức năng cũng như công cụ do được phát triển rộng rãi trên internet. Nó là một hệ điều hành có hiệu năng cao, nó chạy được trên cả máy cấu hình cao cũng như cấu hình thấp. Hệ điều hành này hỗ trợ các máy tính tính sử dụng 32 cũng như 64 bits và rất nhiều phần mềm khác nhau. Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự trợ giúp của GNU là chương trình hổ trợ phát triển Unix chạy trên nhiều nền tảng khác nhau. Phiên bản mới nhất của Linux Kernel là 2.6.11.3 ra đời vào năm 2001 có khả năng điều khiển các máy đa bộ xữ lý và nhiều tính năng khác nhau. 1.2. Ưu và nhược điểm của hệ điêu hành Linux 1.2.1. Ưu điểm của hệ điều hành Linux - Là hệ điều hành miển phí và được rất nhiều người phát triển nên có nhiều tính năng ứng dụng hay, cũng như nhiều người dùng. - Là hệ điều hành đa nhiệm và đa người dùng, tận dụng được sức mạnh xử lý của máy 386 và đời cao hơn. Chạy được trên nhiều loại máy khác nhau. - Có sẵn bộ giao thức TCP/IP giúp cho người dùng dễ dàng kết nối internet. - Khả năng tương thích với các hệ thống mở có nghĩa chúng ta có thể chuyển nó từ hệ điều hành này sang hệ điều hành khác mà vẫn hoạt động tốt. - Hổ trợ người dùng. Hiện nay linux có hàng ngàn ứng dụng, bao gồm các chương trình báo biểu, cơ sở dữ liệu, giải trí, đa phương tiện và rất nhiều ứng dụng khác. - Lợi ích cho giới chuyên nghiệp điện toán, đến với linux giới điện toán sẽ có hàng ngàn công cụ phát triển chương trình, báo gồm các bộ biên dịch cho nhiều ngôn ngữ lập trình hàng đầu hiện nay, chẳng hạn như C, C++… 1.2.2. Một số khuyết điểm của Linux. - Mặc dù có rất nhiều ưu điểm nhưng Linux không phải không có khuyết điểm đồng thời những khuyết điểm đó ít có khã năng giải quyết vì những ưu điểm đó. - Khuyết điểm về hổ trợ kỹ thuật tức là Linux không có một công ty nào đứng ra chịu trách nhiệm phát triển hệ điều hành này. Nếu gặp trục trặc thì không có ai có thể giải quyêt miển phí cho bạn. - Khuyết điểm về phần cứng đó chính là Linux không dễ dàng cài đặt và hổ trợ nhiều thiết bị phần cứng. Các phiên bản phần cứng của Linux đều hổ trợ theo nguyên tắc phần cứng của nhà phát triển Linux. - Quá trình sử dụng với người dùng tương đối khó khăn bởi vì Linux hổ trợ việc giao tiếp bằng đồ họa ít nên chủ yếu phải dùng bằng lệnh nên dẫn đến làm cho người dùng cảm thấy kho khăn khi sử dụng. 1.3. Kiến trúc của hệ điều hành Linux - Shell: Cung cấp các tập lệnh cho người dùng thao tác với kernel để thực hiện công việc. Shell đọc các lệnh từ người dùng và xử lý. Ngoài ra shell còn cung cấp một số đặc tính khác như chuyển hướng xuất nhập, ngôn ngữ lệnh để tạo các tập tin tương tự như bat trong DOS. Có nhiều Shell được sử dụng trong Linux. Mổi shell có các bộ lệnh khác nhau. - Các tiện ích: Các tiện ích được người dùng sử dung thường xuyên. Nó dùng cho nhiều thứ như thao tác tập tin, đĩa, nén, sao lưu tập tin… Hầu hết các tiện ích sử dụng trong Linux đều là sản phẩm của GNU. Linux có nhiều tiện ích như là biên dịch, gở lổi, soạn văn bản… - Chương trình ứng dụng: Khác với các tiện ích thì các ứng dụng có độ phức tạp rất lớn được các nhà sản xuất viết ra như word, quản trị cơ sở dữ liệu… - Kernel ( hạt nhân): Là trung tâm điều khiển của hệ điều hành Linux, chứa các mã nguồn điều khiển hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hạt nhân được phát triển không ngừng, thường có hai phiên bản đồng thời là phiên bản mới nhất và phiên bản chạy ổn định nhất. Kernel được thiết kế theo dạng modul, do vậy kích thước thật sự của kernel là rất nhỏ. Chúng chỉ tải các bộ phận cần thiết lên bộ nhớ và không lảng phí bộ nhớ. Nó được xem như trái tim của Linux, kernel của Linux có thể truy xuất tới toàn bộ tính năng của phần cứng của máy. 1.4. Cấu trúc và thao tác tập tin trên Linux 1.4.1. Cấu trúc tập tin - Mổi hệ điều hành có cách tổ chức lưu trử dữ liệu riêng. ở mức vật lý, đĩa được định dạng từ các thành phần sector, track, cylinder. ở mức logic, mỗi hệ thống sử dụng cấu truc riêng, có thể dùng chỉ mục hay phân cấp có thể xác định được dữ liệu từ mức logic tới mức vật lý. Cách tổ chức đó gọi là tổ chức hệ thống tập tin. - Hệ thống tập tin Linux bao gồm đĩa mềm, cd-rom, những partition của đĩa cứng. Những hệ thống tập tin này được tạo trong quá trình cài đặt hệ điều hành. - Linux hổ trợ nhiều loại hệ thống tập tin như ext2, ext3, MS-DOS, proc. Hệ thống tập tin cơ bản của linux là ext2 và ext3. Hệ thống tập tin náy cho phép đặt tên tập tin tối đa 256 ký tự và kích thước tối đa là 4terabytes. Bên cạnh đó Linux còn hổ trợ vfat cho phép đặt tên tập tin dài đối với tập tin MS-DOS và những partition FAT32. Proc là hệ thống tập tin ảo nghĩa là không dùng dung lượng đĩa cứng phân phối cho nó. - Các thành phần của hệ thống tập tin: Super Block: Là một cấu trúc được tạo tại vị trí bắt đầu hệ thống tập tin. Nó lưu trử thông tin về hệ thống tập tin như block-size, free block… Inode(256 byte): Lưu nhưng thông tin về tập tin và thư mục được tạo ra trong hệ thống tập tin. Các thông tin bao gồm: Loại tập tin và quyền hạn sữ dụng tập tin Người sở hữu tập tin Kích thước của tập tin và số hard link đến tập tin Ngày và thời gian chinh sữa tập tin cuối cùng Vị trí nội dung tập tin trong hệ thống tập tin Storageblock: Là vùng lưu dữ liệu thực sự của tập tin và thư mục. Nó chia thành những Data Block. Dữ liệu lưu trử đĩa cứng trong các data block. Mổi block thường là 1024 byte. Ngay khi tập tin chỉ có 1 ký tự thì cũng phải cấp phát một block để lưu trử nó. Data Block của tập tin thông thường lưu inode của tập tin và nội dung tập tin Data Block thư mục lưu danh sách những entry bao gồm inode number, tên của tập tin và những thư mục con. 1.4.2. Thao tác trên tập tin Linux 1.4.2.1. Loại tập tin - Trong linux tập tin dùng cho việc lưu trử dữ liệu. Nó bao gồm cả thư mục và thiết bị lưu trử. Ngay cả bộ nhớ chính cũng được coi là một tập tin, trong linux các tập tin được chia làm ba loại chính như sau: Tập tin dữ liệu: Đây là tập tin theo định nghĩa truyền thống. Chúng ta có thể lưu trử bất cứ loại dữ liệu nào lên đây. Tập tin thư mục: Thư mục không chứa dữ liệu mà chỉ chứa các thông tin về các tập tin lưu trong nó. Thư mục chứa hai trường của một tập tin là tên tập tin và inode number. Tập tin thiết bị: Hệ thống Linux xem các thiết bị như các tập tin. Ra vào dữ liệu cho các tập tin trên tập tin này chính là ra vào dữ liệu cho thiết bị. 1.4.2.2. Liên kết các tập tin - Liên kết tập tin được hiểu như việc tạo ra một tên tập tin thứ hai cho một tập tin. Cú pháp tạo tập tin liên kết như sau: $ln Nguyên nhân tạo tập tin là muốn nhân tập tin lên nhiều lần thuận lợi cho việc sao lưu. - Liên kết phần cứng là một liên kết trong cùng hệ thống tập tin với hai inode entry tương ứng cùng một nội dung vật lý. 1.4.2.3. Cấu trúc cây thư mục - Trong Linux không có khái niệm ổ đĩa như trong Windows, tất cả các tập tin và thư mục được bắt đầu từ thư mục gốc (/). Linux sử dụng dấu “.” Để chỉ thư mục hiện hành và sử dụng dấu “..” để chỉ định thư mục cha hiện hành. 1.4.2.4. Một số thao tác trên tập tin - Để mount một hệ thống tập tin vào để đọc trên linux ta dùng lệnh sau: #mount Ví dụ: mount /dev/cdrom /media/cdom - Để umount một hệ thống tập tin không sử dụng nữa ta dùng lệnh sau #umount 1.4.2.5. Thao tác trên thư mục - Đường dẫn tuyệt đối, đường dẫn tương đối: đường dẫn tuyệt đối là đường dẫn mô tả cả thư mục cha của thư mục đang hiện hành như /etc/passwd, /root/desktop/bai1.txt… Đường dẫn tương đối chính là khi ta đang ở thư mục hiện hành mà truy cập thư mục hoặc tập tin con trong đó như ở ví dụng trên khi ta đang thao tác trên /etc khi đó muốn truy cập tới /passwd ta chỉ đánh lệnh passwd… - Lệnh pwd: Cho phép xác định thư mục hiện hành. - Lệnh cd : Dùng để chuyển đến thư mục $cd - Lệnh ls: Liệt kê danh sách thư mục con và tập tin có trong thư mục hiện hành $ls Ví dụ: $ls –a/-l/-x /etc Với -a : hiện thì toàn bộ tất cả các tập tin kể cả tập tin ẩn -l : Hiển thị chi tiết thông tin về tập tin -x : hiển thị trên nhiều cột - Lệnh mkdir: tạo thư mục $mkdir - Lệnh rmdir: xóa thư mục rổng $rmdir - Lệnh cat :dùng để hiển thị nội dung tập tin $cat $cat >: xóa tập tin và tạo mới $cat >>: thêm dữ liệu vào tập tin đã tạo - Lệnh more: cho phép xem nội dung tập tin theo trang màn hình $more - Lệnh mv: cho phép thay đổi tên tập tin và di chuyển tập tin $mv - Lệnh rm: cho phép xóa tập tin, thư mục $rm Tùy chọn: -r: xóa thư mục và tập tin con trong đó -l: xác nhận lại trước khi xóa - Lệnh find: tìm kiếm tập tin thỏa mản $find Tùy chọn: -name: tìm theo tên -size: tìm theo kích thước tập tin - Lệnh grep: Lệnh grep cho phép tìm kiếm chuổi trong tập tin $grep - Lệnh touch: tạo và thay đổi nội dung tập tin $touch - Lệnh gzip/gunzip: Cho phép nén và giải nén các tập theo dạng nén với đuôi mở rộng là .gzip $gzip $gunzip Ví dụ: $gzip /etc/passwd $gunzip /etc/passwd.gzip - Lệnh tar :dùng để gom và bung các file có đuôi mở rộng là .tar $tar Tùy chọn: -cvf: gom tập tin/thư mục -xvf: bung tập tin/thư mục Ví dụ: $tar –cvf phucviet.tar /root/desktop/phucviet $tar –xvf phucviet.tar 1.4.2.6. Quyền trên hạn của người dùng với tập tin - Chúng ta đã biết Linux là một hệ điều hành đa người dùng vì vậy quá trình quy định quyền hạn trên các tập tin đòi hỏi phải chặt chẽ và linh hoạt. Linux xác định ba quyền trên các tập tin là read (đọc), write (viết), execute (thực thi) đối với ba đối tượng là người sở hữu (the owner), nhóm sở hữu (the group owner), người khác (other users). Linux quy định quyền read cho phép chúng ta đọc nội dung tâp tin với thư mục cho ta xem các tập tin con trong đó. Quyền write bao gồm các quyền viết lên tập tin, tạo tập tin trong thư mục, xóa hay thay đổi tập tin. Quyền excute cho phép chúng ta gọi chương trình lên bộ nhớ để thực thi và chạy chương trình. Trên đây là hình vẽ mô tả quyền và ký hiệu trên tập tin Ký tự: Cho phép xác định loại tập tin. Nếu “-“ là tập tin bình thường. Nếu c” là tập tin bàn phím, “b” tập tin block.. Owner: Là 3bit cho phép xác định chủ sở hữu của tập tin. Thường là người tạo ra tập tin cũng bao gồm ba quyền. Group owner: Là quyền cho phép nhóm nào được quản lý tập tin với 3 quyền đọc, ghi, thực thi. Other users: Là quyền cho phép nhưng người dùng khác với tập tin. Ví dụ: Một tập tin có quyền như sau -rw-r—r— Ta thấy quyền trên file như sau: Đây là tập tin bình thường vì “-‘ Quyền Owner là read và write vậy ta có 0*2#####0 + 1*21+1*22=6 Quyền group Owner là read : 0*2#####0 + 0*21+1*22=4 Quyền trên other users là read: 0*2#####0 + 0*21+1*22=4 Như vậy ta sẽ thấy rằng quyền trên file đó sẽ có giá trị như sau: 644 1.4.2.7. Lệnh chmod - Lệnh này dùng để cấp phép quyền hạn truy cập của tập tin hay thư mục $chmod Ta có : Nhóm người dùng u-user, g-group, o-other, a-all Thao tác: +: thêm quyền, -: bớt quyền, =:gán ngang quyền Quyền hạn: r- read, w- write, x- excute Ví dụ: $chmod ug+x /xkvn $chmod 522 /xkvn 1.4.2.9. Lệnh chown - Dùng để xác định người sở hữu của tập tin $chown 1.4.2.10. Lệnh chgrp - Dùng để thay đổi nhóm sở hữu 1.5. Cài đặt phần mềm trên Linux 1.5.1. Sử dụng lệnh rpm - RedHat Package Manager (RPM) là hệ thống quản lý package được linux hổ trợ cho người dùng. Nó cung cấp cho người dùng nhiều tính năng để duy trì hệ thống của mình. Người dùng có thể cài đặt, nâng cấp, và xóa bỏ phần mềm bằng lệnh RPM trực tiếp trên hệ thống. Nó cài đặt các phần mềm có đuôi mở rông là “.rpm”. - Chúng ta phải có quyền root khi đó mới sử dụng được rpm. RPM có 5 chế độ thực hiện là cài đặt (installing), xóa (uninstalling), nâng cấp (upgrading), truy vấn (querying) và thẩm tra (verifying). - Lệnh cài đặt phần mềm bằng RPM như sau: #rpm –ivh Ngoài ra chúng có một số tùy chọn sau: replapkgs dùng cài lại, replacefiles bỏ qua xung đột file - Lệnh gở bỏ phần mềm #rpm –e - Update phần mềm #rpm –Uvh - Truy vấn thông tin về gói phần mềm đã cài #rpm –qa 1.5.2. Cài đặt phần mềm với đuôi phần mềm mở rộng .tar, .tgz - Ngoài các phần mềm đóng gói dạng nhị phân “.rpm” còn có các phần mềm được cung cấp dạng file source code như *.tar hoặc *.tgz. Thông thường để cài đặt phần mềm này ta cần phải giựa vào file trợ giúp trong gói phần mềm như READ hoặc INSTALL… nó nằm trong gói phần mềm khi ta giải nén ra. Quá trình cài đặt được diển ra như sau: Bước 1: Chúng ta tiến hành giải nén gói phần mềm #tar –xvzf Bước 2: Chuyển tới thư mục chứa phần mềm vừa giải nén #cd Bước 3: Liệt kê danh sách tập tin trong gói phần mềm #ls –al Bước 4: Thực hiện quá trình cài đặt theo hướng dẫn của READ/INSTALL trong đó #cat READ/INSTALL Quá trình cài đặt thường diển ra một số bước như sau: - Chạy script cài đặt bằng lệnh #./configure - Xây dựng gói phần mềm bằng lệnh sau #make Hoặc #make install 1.5.3. Sử dụng lệnh yum để cài đặt - Ngoài cách cài đặt như trên ta con có thể cài đặt phần mềm bằng lệnh #yum Lệnh này cho phép chúng ta cài đặt phần mềm mà không cần nguồn của gói cài đặt. Có nghĩa rằng lệnh này sẽ tải gói c