Đồ án Thiết kế bãi chôn lấp rác thải đô thị cho thành phố Huế đến năm 2030

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương php chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều đa số đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế, cùng với bảo vệ môi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại thnh phố Huế cũng đã và đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về khả năng tài chính, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của thành phố vẫn chưa được cải thiện là bao. Tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư, rác thải còn đổ bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ, các khu đất trống gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài nguyên đất, nước, không khí, và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác thải luôn biến đổi và tỉ lệ thuận với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vì vậy thời gian thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng kịp thời sẽ làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp rác thải đô thị cho thành phố Huế đến năm 2030” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất thải rắn mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. Với hy vọng hàng năm có hàng trăm tấn rác được xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

docx69 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế bãi chôn lấp rác thải đô thị cho thành phố Huế đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG VIỆN CNSH&MT …–&—… ĐỒ ÁN MÔN HỌC \ TÊN ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2030 SVTH: Nhóm 1 Lớp: 50CNMT Viện: CNSH&MT GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh Nha Trang, tháng 6 năm 2011. DANH SÁCH NHÓM I: Mục Lục KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ…………..…………………………………………………… 67 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương php chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều đa số đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế, cùng với bảo vệ môi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại thnh phố Huế cũng đã và đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về khả năng tài chính, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của thành phố vẫn chưa được cải thiện là bao. Tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư, rác thải còn đổ bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ, các khu đất trống…gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài nguyên đất, nước, không khí, và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác thải luôn biến đổi và tỉ lệ thuận với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vì vậy thời gian thu gom, vận chuyển và xử lý không đáp ứng kịp thời sẽ làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp rác thải đô thị cho thành phố Huế đến năm 2030” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất thải rắn mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. Với hy vọng hàng năm có hàng trăm tấn rác được xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nội dung nghiên cứu: Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Huế. Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR ở thành phố Huế. Dự báo khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH từ năm 2011 đên năm 2030 của thành phố Huế. Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường. Lựa chọn quy mô, địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thành phố Huế. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thành phố Huế. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu Các văn bản pháp quy của trung ương và địa phương có liên quan đến vấn đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn. Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ sinh. Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, đất, khí tượng thuỷ văn… Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố Huế. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của thành phố Huế. Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL. Phương pháp thiết kế: Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh theo TCVN 6696 – 2000. Tham khảo các kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hiện nay tại Việt Nam. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô thị 2.1.1. Chất thải rắn là gì? Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con ngưởi loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động thường ngày của con người. 2.1.2. Chất thải rắn đô thị Rác thải thu gom trong khu vực đô thị được gọi là chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó và chúng được xã hội nhìn nhận như là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu dọn. Trong chất thải rắn đô thị, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn về khối lượng. Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. 2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRĐT ở TP Thừa Thiên Huế được phát sinh từ các nguồn sau: Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như rau, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên các rác thải. Khu thương mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền…), khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hỏng) và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại… Khu xây dựng: như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn… Các dịch vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh, xác súc vật… d. Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Ơ khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hư hỏng; chất thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất đó. 2.1.4. Phân loại chất thải rắn Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm giảm tính độc hại của CTR đối với môi trường. Dựa vào công nghệ xử lý, thành phần và tính chất CTR được phân loại tổng quát như sau: 2.1.4.1.Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý: Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Bảng 2.1 Phân loại theo công nghệ xử lý Định nghĩa Thí dụ 1. Các chất cháy được -Thực phẩm - Giấy - Hàng dệt -Cỏ, rơm, gỗ củi - Chất dẻo - Da và cao su - Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm - Các vật liệu làm từ giấy - Có nguồn gốc từ sợi - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm - Các vật liệu và sản phẩm từ chất dẻo - Các vật liệu và sản phẩm từ thuộc da và cao su - Rau, quả, thực phẩm - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh… - Vải, len… - Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, vỏ dừa… - Phim cuộn, túi chất dẻo, bịch nilon… - Túi sách da, cặp da, vỏ ruột xe... 3. Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này - Đá, đất, cát… 2. Các chất không cháy được - Kim loại sắt - Kim loại không phải sắt - Thuỷ tinh - Đá và sành sứ - Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt - Các loại vật liệu không bị nam châm hút - Các loại vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh - Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh - Hàng rào, dao, nắp lọ… - Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng bằng kim loại - Chai lọ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, bóng đèn… - Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ… Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT,1999 2.1.4.2. Phân loại theo quan điểm thông thường: Chất thải thực phẩm: Là loại chất thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như những nông sản hư thối hoặc dư thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các chợ, các khu thương mại, nhà ăn… Do có hàm lượng chủ yếu là chất hữu cơ nên chúng có khả năng thối rữa cao cũng như bị phân hủy nhanh khi có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trường khá lớn do sự phân rã của chất hữu cơ trong thành phần của chất thải. Rác rưởi: Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thường sinh ra ở các khu dân cư, khu văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí… Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon… Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại nhựa có thể đốt cháy được. Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại như sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm… là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường. Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy: Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại của các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thường sinh ra tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng cho mục đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại nhưng chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường do khó bị phân hủy và có thể phát sinh bụi Chất thải độc hại Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ gây nổ như pin, bình acquy… Khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt nghiệm trọng tới môi trường. Chúng thường được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của người dân. Ngoài ra rác thải như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có tính nguy hại lớn tới môi trường, cũng được xếp vào dạng chất thải độc hại. Có cách khác phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp: Các chất thải rắn dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dư thực vật như cây, củi, quả không đạt chất lượng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con giống không còn giá trị sử dụng… loại chất thải này thường rất dễ xử lý, ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất được áp dụng như thuốc trừ sâu bệnh, phân bón được thải bỏ hoặc dư thừa cũng đã ảnh hưởng đến môi trường đất, nước. Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải này có thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng thường xuất hiện ở các khu dân cư mới, hoặc các khu vực đang xây dựng. Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nước, trạm xử lý nước: Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố, xác động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên đường được thu vào ống cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và có tính độc hại khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng được phân loại chung vào là bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải,phân rút từ hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm một lượng nước khá lớn ( từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ chưa hoại. 2.1.5. Thành phần CTR: 2.1.5.1 Thành phần vật lý CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm… Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ thuật quản lý CTR. Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống. Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất thải rắn ở Việt Nam được xác định như sau: Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt STT Tên Thành phần Tỉ lệ (%) 01 Giấy Sách, báo và các vật liệu giấy khác 5.1 02 Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ… 0.7 03 Kim loại Sắt, nhôm, hợp kim các loại 0.37 04 Nhựa Chai nhựa, bao túi nilon và các vật nhựa khác 10.52 05 Hữu cơ dễ cháy Thức ăn thừa, rau, trái cây, các chất khác 76.3 06 Chất thải nguy hại Pin, acquy,sơn, bóng đèn, bệnh phẩm 0.15 07 Xà bần Sành, sứ, bêtong, đá, vỏ sò 2.68 08 Hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 1.93 09 Chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ vụn, lông gia súc, tóc 2.15 Tổng cộng 100 Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000 Độ ẩm: Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ. Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lượng tươi hoặc khô của rác thải. Độ ẩm khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô của mẫu. Độ tươi khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được xác định bằng công thức: Độ ẩm = a- b/ a * 100% Trong đó: a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg) b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 1050C (kg) Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam thường có độ ẩm từ 50 – 70 Bảng 2.3 Độ ẩm của CTR STT Thành phần Độ ẩm Khoảng dao động Giá trị trung bình 01 Thực phẩm 50 –80 70 02 Rác làm vườn 30 – 80 60 03 Gỗ 15 – 40 20 04 Rác sinh hoạt 15 – 40 20 05 Da 8 – 12 10 06 Vải 6 – 15 10 07 Bụi tro, gạch 6 – 12 8 08 Giấy 4 – 10 6 09 Carton 2 – 6 5 10 Kim loại đen 2 – 4 3 11 Đồ hộp 2 – 4 3 12 Kim loại màu 1 – 4 3 13 Plastic 1 – 4 2 14 Cao su 1 – 4 2 15 Thủy tinh 1 – 4 2 Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977. Tỷ trọng: Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 (hoặc lb/yd3). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí. Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao. Tỷ trọng của CTR được xác định: Tỷ trọng = khối lượng cân CTR/ thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng Đơn vị: (kg/m3) Bảng 2.4 Tỷ trọng thành phần CTRSH STT Thành phần Tỷ trọng (lb/yd3) Khoảng dao động Giá trị trung bình 01 Bụi, tro, gạch 20 - 60 30 02 Thủy tinh 10 – 30 12.1 03 Kim loại đen 8 – 70 20 04 Thực phẩm 8 – 30 18 05 Gỗ 8 – 20 15 06 Da 6 – 16 10 07 Cao su 6 – 12 8 08 Kim loại màu 4 – 15 10 09 Rác làm vườn 4 – 14 6.5 10 Đồ hộp 3 - 10 5.5 11 Giấy 2 – 8 5.1 12 Plastic 2 – 8 4 13 Vải 2 - 6 4 14 Carton 2 - 5 3.1 (Chú thích: lb/yd3 * 0.5933 = kg/m3) Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen,soild wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977. 2.1.5.2 Thành phần hoá học Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng carbon cố định, nhiệt lượng. Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 9500C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình 53%. Chất hữu cơ được xác định bằng công thức sau: Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100 Trong đó: - c : là trọng lượng ban đầu - d : là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 9500C. tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ và được tính: Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ (%) Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 9500C thể tích của rác có thể giảm 95%. Các thành phần phần trăm của C ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), S ( lưu huỳnh) và tro được dùng để xác định nhiệt lượng của rác. Bảng 2.5 Thành phần hóa học của CTRSH Thành phần Tỷ trọng (% trọng lượng khô) C H O N S Tro Thực phẩm 48 6.4 37.6 2.6 0.4 5 Giấy 3.5 6 44 0.3 0.2 6 Carton 4.4 5.9 44.6 0.3 0.2 5 Chất dẻo 60 7.2 22.8 Kxd Kxd 10 Vải, hàng dệt 55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45 Cao su 78 10 Kxd 2 Kxd 10 Da 60 8 11.6 10 0.4 10 Lá cây. Cỏ 47.8 6 38 3.4 0.3 4.5 Gỗ 49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5 Bụi, gạch vụn, tro 26.3 3 2 0.5 0.2 68 Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977. Hàm lượng carbon cố định: Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 9500 C. Hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%. Nhiệt lượng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong: Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S Trong đó: + C : Carbon (%) + H : Hydro (%) + O : Oxy (%) + S : Lưu huỳnh (%) Bảng 2.6 Nhiệt lượng của rác sinh hoạt STT Thaønh phaàn Nhieät löôïng ( Btu/lb) Khoaûng dao ñoäng Giaù trò trung bình 01 Plastic 12000 - 16000 14000 02 Thuyû tinh Cao su 9000 – 12000 10000 03 Kim loaïi ñen Goã 7500 – 8500 8000 04 Da 6500 – 8500 7500 05 Vaûi 6500 – 8500 7500 06 Carton 6000 – 7500 7000 07 Giaáy 5000 – 8000 7200 08 Raùc sinh hoaït 4000 – 5500 4500 09 Thöïc phaåm 1500
Tài liệu liên quan