Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An – Tỉnh Bình Dương, công suất 1000m3/ngày đêm

Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An được thành lập theo quyết định số 615/QĐ – BLĐTBXH ngày 7/5/2008 bộ lao động – thương binh xã hội, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên từ khi thành lập tới nay, trường chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải từ sinh hoạt hàng ngày của học sinh, giáo viên trong trường, sau khi chảy qua hầm tự hoại thì được xả thẳng ra ngoài. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất lượng xả thải là rất cần thiết. Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An hiện có 3800 học sinh theo học các ngành nghề khác nhau, có 80 giáo viên, 59 các cán bộ phục vụ ở các bộ phận khác nhau. Ký túc xá của trường có sức chứa 2800 chổ ở, hiện đã được lấp đày. Ngoài ra, nhà ở cho giáo viên trường đang có kế hoạch xây thêm giảng đường, ký túc xá thêm 1000 chỗ ở, nhà ở giáo viên lên 100 chổ ở, nhằm nâng cao nhu cầu tuyển sinh. Vì vậy, lượng nước thải ra môi trường hàng ngày là rất lớn. Lượng nước thải hàng ngày của ký túc xá, nhà ở giáo viên Q1 = N x q = (3800 + 80) x 200 = 776000 lit = 776m3/ngày Trong đó: o Q: lưu lượng nước thải hàng ngày o N: Số người lưu trú trong trường o q : Lượng nước sử dụng trung bình hàng ngày (200lit/ngày) Lượng nước thải hàng ngày của học sinh, cán bộ không sống trong trường Q2 = N x q = (1000 + 59) x 90 = 95310 lit = 95m3/ngày Trong đó: o Q: lưu lượng nước thải hàng ngày o N: Số người lưu trú trong trường o q : Lượng nước tiêu thụ sinh viên, cán bộ trường một ngày (90lit/ngày) Lượng nước thải từ hoạt động của căn tin phục vụ nước uống trong trường Q3 = 20 m3/ngày Lượng nước thải tổng cộng của trường Q = (Q1 + Q2 + Q3 ) x 1,1= (776 + 20 + 95) x1,1 = 980 m3/ngày Trong đó: 1,1: là hệ số an toàn Khi trạm xử lý nước thải đi vào hoạt động ổn định, sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần làm sạch môi trường nước tại nguồn thải của trường. Chính vì lý do đó, em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài " Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An – Tỉnh Bình Dương, công suất 1000m3/ngày đêm" để thực hiện đồ án tốt nghiệp này

docx72 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An – Tỉnh Bình Dương, công suất 1000m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An được thành lập theo quyết định số 615/QĐ – BLĐTBXH ngày 7/5/2008 bộ lao động – thương binh xã hội, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên từ khi thành lập tới nay, trường chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải từ sinh hoạt hàng ngày của học sinh, giáo viên trong trường, sau khi chảy qua hầm tự hoại thì được xả thẳng ra ngoài. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất lượng xả thải là rất cần thiết. Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An hiện có 3800 học sinh theo học các ngành nghề khác nhau, có 80 giáo viên, 59 các cán bộ phục vụ ở các bộ phận khác nhau. Ký túc xá của trường có sức chứa 2800 chổ ở, hiện đã được lấp đày. Ngoài ra, nhà ở cho giáo viên trường đang có kế hoạch xây thêm giảng đường, ký túc xá thêm 1000 chỗ ở, nhà ở giáo viên lên 100 chổ ở, nhằm nâng cao nhu cầu tuyển sinh. Vì vậy, lượng nước thải ra môi trường hàng ngày là rất lớn. Lượng nước thải hàng ngày của ký túc xá, nhà ở giáo viên Q1 = N x q = (3800 + 80) x 200 = 776000 lit = 776m3/ngày Trong đó: Q: lưu lượng nước thải hàng ngày N: Số người lưu trú trong trường q : Lượng nước sử dụng trung bình hàng ngày (200lit/ngày) Lượng nước thải hàng ngày của học sinh, cán bộ không sống trong trường Q2 = N x q = (1000 + 59) x 90 = 95310 lit = 95m3/ngày Trong đó: Q: lưu lượng nước thải hàng ngày N: Số người lưu trú trong trường q : Lượng nước tiêu thụ sinh viên, cán bộ trường một ngày (90lit/ngày) Lượng nước thải từ hoạt động của căn tin phục vụ nước uống trong trường Q3 = 20 m3/ngày Lượng nước thải tổng cộng của trường Q = (Q1 + Q2 + Q3 ) x 1,1= (776 + 20 + 95) x1,1 = 980 m3/ngày Trong đó: 1,1: là hệ số an toàn Khi trạm xử lý nước thải đi vào hoạt động ổn định, sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần làm sạch môi trường nước tại nguồn thải của trường. Chính vì lý do đó, em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài " Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An – Tỉnh Bình Dương, công suất 1000m3/ngày đêm" để thực hiện đồ án tốt nghiệp này. 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đồ án được thực hiện với mục đích nghiên cứu đặc trưng nước thải của trường Cao Đẳng Nghề Đồng An. Từ đó, đưa ra được công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiệu quả, phù hợp với những điều kiện sẵn có của trường. 1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Đồ án được thực hiện với những nội dung chính sau: Giới thiệu sơ bộ về trường Cao Đẳng Nghề Đồng An, tìm hiểu về lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt của trường học. Tham khảo các phương pháp, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt để đề ra công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện trường học. Tính toán các công trình trong công nghệ xử lý nước thải đã đề xuất. Tính toán kinh tế cho phương án xử lý nước thải đã đề xuất. Thực hiện các bản vẽ của hệ thống xử lý nước thải bao gồm: Sơ đồ công nghệ. Mặt bằng tổng thể hệ thống xử lý. Mặt bằng đường ống hệ thống xử lý. Bản vẽ chi tiết các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải của Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt – công suất 1000 m3/ngày của Trường Cao Đẳng Nghề Đồng An đã được tính toán thiết kế sao cho nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT (cột A). 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các tài liệu về trường Cao Đẳng Nghề Đồng An, tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt của trường. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt qua các tài liệu chuyên nghành. Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp. Phương pháp tính toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng. Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad để mô tả chi tiết các công trình đơn vị trong hệ thống. 1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỒ ÁN. Các thông số thành phần và tính chất nước thải đầu vào của trạm xử lý nước thải của trường Cao Đẳng Nghề Đồng An không được đo đạc cụ thể, mà chỉ tham khảo theo tính chất chung của nước thải sinh hoạt và dựa theo số liệu khảo sát của các trường tương tự. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 2.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT. 2.1.1 Thành phần chính của nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học, nhà ăn,… cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt. Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn. Các cặn bẩn trong nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người. Các chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được và các chất hòa tan. Thành phần tính chất của nước thải được xác định bằng phân tích hóa lý, vi sinh. 2.1.1.1 Thành phần vật lý Theo trạng thái vật lý, các chất bẩn trong nước thải được chia thành: Các chất không hòa tan ở dạng lơ lửng, kích thước lớn hơn 10-4mm, có thể ở dạng huyền phù, nhũ tương hoặc dạng sợi, giấy, vải. Các tạp chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10-4-10-6mm. Các chất bẩn dạng hào tan có kích thước nhỏ hơn 10-6mm, có thể ở dạng phân tử hoặc phân li thành ion. Nước thải sinh hoạt của Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An bao gồm nước từ căn tin nhà bếp nấu ăn, nhà vệ sinh thường có mùi hôi khó chịu khi vận chuyển trong cống sau 2 – 6 giờ sẽ xuất hiện khí hydrosunfua (H2S). 2.1.1.2 Thành phần hóa học Các chất hữu cơ trong nước thải chiếm khoảng 50 - 60% tổng các chất. Các chất hữu cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết của người. Các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm 40 – 60%), hydratcacbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Urê cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải. Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD, COD. Bên cạnh các chất trên nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt động bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp (Alkyl bezen sunfonat- ABS) rất khó xử lí bằng phương pháp sinh học và gây nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải và trên mặt nước nguồn – nơi tiếp nhận nước thải. Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 - 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các axit, bazơ vô cơ,… Nước thải chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ như sắt, magie, canxi, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt như phân, nước tiểu và các chất thải khác như: cát, sét, dầu mỡ. Nước thải vừa xả ra thường có tính kiềm, nhưng dần dần trở nên có tính axit vì thối rữa. 2.1.1.3 Thành phần vi sinh, vi sinh vật Trong nước thải còn có mặt nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, vi rút, nấm, rong tảo, trứng giun sán. Trong số các dạng vi sinh vật đó, có thể có cả các vi trùng gây bệnh, ví dụ: lỵ, thương hàn, có khả năng gây thành dịch bệnh. Về thành phần hóa học thì các loại vi sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ. Khi xét đến các quá trình xử lí nước thải, bên cạnh các thành phần vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật như đã nói trên thì quá trình xử lí còn phụ thuộc rất nhiều trạng thái hóa lí của các chất đó và trạng thái này được xác định bằng độ phân tán của các hạt. Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia thành 4 nhóm phụ thuộc vào kích thước hạt của chúng. Nhóm 1: Gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng, nhũ tương, bọt. Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10-1-10-4mm. Chúng cũng có thể là chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật và hợp cùng với nước thải thành hệ dị thể không bền và trong điều kiện xác định, chúng có thể lắng xuống dưới dạng cặn lắng hoặc nổi lên trên mặt nước hoặc tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong khoảng thời gian nào đó. Do đó, các chất chứa trong nhóm này có thể dễ dàng tách ra khỏi nước thải bằng phương pháp trọng lực. Nhóm 2: Gồm các chất phân tán dạng keo với kích thước hạt của nhóm này nằm trong khoảng 10-4-10-6mm. Chúng gồm 2 loại keo: keo ưa nước và keo kị nước. Keo ưa nước được đặc trưng bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân tán với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn: hydratcacbon (xenlulo, tinh bột), protit (anbumin, hemoglobin). Keo kị nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic) không có khả năng liên kết như keo ưa nước. Thành phần các chất keo có trong nước thải chiếm 35-40% lượng các chất lơ lửng. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt keo là khó khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ bền của chúng bằng phương pháp keo tụ hóa học hoặc sinh học. Nhóm 3: Gồm các chất hòa tan có kích thước hạt phân tử nhỏ hơn 10-7mm. Chúng tạo thành hệ một pha còn gọi là dung dịch thật. Các chất trong nhóm 3 rất khác nhau về thành phần. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất nước thải: độ màu, mùi, BOD, COD,… được xác định thông qua sự có mặt các chất thuộc nhóm này và để xử lí chúng thường sử dụng biện pháp hóa lí và sinh học. Nhóm 4: Gồm các chất trong nước thải có kích thước hạt nhỏ hơn hoặc bằng 10-8mm (phân tán ion). Các chất này chủ yếu là axit, bazơ và các muối của chúng. Một trong số đó như các muối amonia, phosphat được hình thành trong quá trình xử lí sinh học. 2.1.2 Tính chất của nước thải sinh hoạt Tính chất nước thải giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, vận hành hệ thống xử lý và quản lý chất lượng môi trường, sự dao động về lưu lượng và tính chất nước thải quyết định tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị. Thành phần và tính chất nhiễm bẩn của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, mức sống của người trong Công ty, mức độ hoàn thiện của thiết bị, trạng thái làm việc của thiết bị thu gom nước thải. Lưu lượng nước thải thay đổi tuỳ theo điều kiện tiện nghi cuộc sống, tập quán dùng nước của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên và lượng nước cấp. Lưu lượng nước thải của Công ty CP SX-DV-TM-XD Thành Tài Long An được xác định dựa vào lượng người lao động trong Công ty và tiêu chuẩn thải nước. Nồng độ bẩn của nước thải sinh hoạt được xác định theo tải lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm, tham khảo ở bảng 1. Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt ở bể tự hoại có thể tham khảo ở bảng 2. Bảng 2.1 - Tải lượng chất bẩn tính cho một người trong ngày đêm Chỉ tiêu Tải lượng chất bẩn (g/người.ngày đêm) Các Quốc gia đang phát triển gần gũi với Việt Nam. Theo Tiêu chuẩn TCXD – 51-84 của Việt Nam Chất rắn lơ lửng (SS) BOD5 COD (Bicromate) Nitơ Amonia (N-NH4+) Nitơ tổng cộng (N) Photpho tổng cộng (P) Chất hoạt động bề mặt Dầu mỡ phi khoáng 70 145 45 54 72 102 2,4 4,8 6 12 0,8 4,0 - 10 30 50 55 25 30 - 7 - 1,7 2,0 2,5 - (Nguồn: Tiêu chuẩn Xây Dựng TCXD - 51- 84). Bảng 2.2- Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt Chỉ tiêu Tải trọng chất bẩn (g/người.ngày đêm) Các Quốc gia đang phát triển gần gũi với Việt Nam. Theo Tiêu chuẩn TCXD – 51-84 của Việt Nam Chất rắn tổng cộng Chất rắn lơ lửng Chất rắn lơ lửng bay hơi NOS5 (BOD5) NOD (COD) Nitơ tổng cộng (Kjedhal) N-NH3 Tổng Photpho (P) Kim loại nặng (Fe, Zn, Al) 5.000 100.000 4.000 100.000 1.200 14.000 2.000 30.000 5.000 80.000 100 1.000 100 800 50 800 100 1.000 40.000 15.000 2.000 6.000 30.000 700 400 250 300 ( Nguồn: trang 10, Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, Lâm Minh Triết) Tác hại đến môi trường Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra. COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,..làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường. SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí. Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của thuỷ sinh vật nước. Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da… Ammonia, phospho: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra). Màu: mất mỹ quan. Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI. Phương pháp xử lý cơ học. Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Song chắn rác, lưới lọc. Song chắn rác, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi như giấy, rau cỏ, rác… được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân hủy cặn. Trong những năm gần đây, người ta sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên hợp vừa chắn giữ vừa nghiền rác đối với những trạm công suất xử lý vừa và nhỏ. Bể lắng cát. Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn (như xỉ than, cát…). Chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh hoá nước thải và xử lý cặn bã cũng như không có lợi đối với các công trình thiết bị công nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở trên sân phơi và sau đó thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng. Bể lắng. Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên bề mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên công trình xử lý cặn. Bể vớt dầu mỡ. Bể vớt dầu mỡ thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải công nghiệp). Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi. Bể lọc. Bể lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại nước thải công nghiệp. Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60% các tạp chất không hòa tan và 20% BOD. Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35% theo BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc đông tụ sinh học. Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử trùng và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi cho qua xử lý sinh học. Phương pháp xử lý sinh học. Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi sinh để phân hủy – oxy hóa các chất hữu cơ ở dạng keo và hoà tan có trong nước thải. Những công trình xử lý sinh học được phân thành 2 nhóm: Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học… thường quá trình xử lý diễn ra chậm. Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học (bể Biophin), bể làm thoáng sinh học (bể aerotank),… Do các điều kiện tạo nên bằng nhân tạo mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn. Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải: Quá trình hiếu khí: Tăng trưởng lơ lửng: quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, phân hủy hiếu khí… Tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt, tiếp xúc sinh học quay, bể phản ứng tầng vật liệu cố định… Quá trình kết hợp tăng trưởng lơ lửng và tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt kết hợp với bùn hoạt tính. Quá trình thiếu khí: Tăng trưởng lơ lửng: tăng trưởng lơ lửng khử nitrat. Tăng trưởng bám dính: tăngtrưởng bám dính khử nitrat. Quá trình kị khí: Tăng trưởng lơ lửng: quá trình kỵ khí tiếp xúc, phân hủy kỵ khí. Tăng trưởng bám dính: kỵ khí tầng vật liệu cố định và lơ lửng. Bể kỵ khí dòng chảy ngược: xử lý kỵ khí dòng chảy ngược qua lớp bùn (UASB). Kết hợp: lớp bùn lơ lửng dòng hướng lên/ tăng trưởng bám dính dòng hướng lên. Quá trình kết hợp hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí: Tăng trưởng lơ lửng: quá trình một hay nhiều bậc, mỗi quá trình có đặc trưng khác nhau. Kết hợp: quá trình một hay nhiều bậc với tầng giá thể cố định cho tăng trưởng bám dính. Quá trình hồ: Hồ kỵ khí. Hồ xử lý triệt để (bậc 3). Hồ hiếu khí. Hồ tùy tiện. Quá trình xử lý sinh học có thể đạt được hiệu suất khử trùng 99,9% (trong các công trình trong điều kiện tự nhiên), theo BOD tới 90 – 95%. Thông thường giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn xử lý cơ học. Bể lắng đặt sau giai đoạn xử lý cơ học gọi là bể lắng I. Bể lắng dùng để tách màng sinh học (đặt sau bể bophin) hoặc tách bùn hoạt tính (đặt sau bể aerotank) gọi là bể lắng II. Trong trường hợp xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính thường đưa một phần bùn hoạt tính quay trở lại (bùn tuần hoàn) để tạo điều kiện cho quá trình sinh học hiệu quả. Phần bùn còn lại gọi là bùn dư, thường đưa tới bể nén bùn để làm giảm thể tích trước khi đưa tới các công trình xử lý cặn bằng phương pháp sinh học. Quá trình xử lý trong điều kiện nhân tạo không loại trừ triệt để các loại vi khuẩn, nhất là vi trùng gây bệnh và truyền nhiễm. Bởi vậy, sau giai đoạn xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo cần thực hiện khử trùng nước thải trước khi xả vào môi trường. Trong quá trình xử lý nước thải bằng bất kỳ phương pháp nào cũng tạo nên một lượng cặn bã đáng kể (=0.5 – 1% tổng lượng nước thải). Nói chung các loại cặn giữ lại ở trên các công trình xử lý nước thải đều có mùi hôi thối rất khó chịu (nhất là cặn tươi từ bể lắng I) và nguy hiểm về mặt vệ sinh. Để giảm hàm lượng chất hữu cơ trong cặn và để đạt các chỉ tiêu vệ sinh thường sử dụng phương pháp xử lý sinh học kỵ khí trong các hố bùn ( đối với các trạm xử lý nhỏ), sân phơi bùn, thiết bị sấy khô bằng cơ học, lọc chân không, lọc ép…( đối với trạm xử lý công suất vừa và lớn). Khi lượng cặn khá lớn có thể sử dụng thiết bị sấy nhiệt. CÁC CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC THẢI. 2.2.1 Tiền xử lý hay xử lý sơ bộ. Gồm các công trình và thíêt bị làm nhiệm vụ bảo vệ máy bơm và loại bỏ phần lớn cặn nặng (cát…), vật nổi (dầm mỡ, bọt,…) cản trở cho các công trình xử lý tiếp theo. Các thiết bị: song chắn rác, máy nghiền cắt vụn rác, bể lắng cát, bể vớt dầu mỡ, bể lám thoáng sơ bộ, bể điều hòa chất lượng và lưu lượng. Đôi khi còn dùng để khử mùi, khử trùng, tăng cường oxy hoá… Xử lý sơ cấp. Chủ yếu là quá trình lắng để loại bỏ bớt cặn lơ lửng. Gồm các công trình và thiết bị: bể lắng 2 vỏ, bể tự hoại, bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng radian… Kết quả: loại bỏ được 1 phần cặn lơ lửng và các chất nổi như dầu, mỡ… đồng thời với việc phân hủy kỵ khí cặn lắng ở phần dưới các công trình ổn định cặn. Xử lý thứ cấp. Là công đoạn phân hủy sinh học hiếu khí các chất hữu cơ, chuyển chất hữu cơ có khả năng phân hủy thành các chất vô cơ và chất hữu cơ ổn định kết thành bông cặn để loại bỏ ra khỏi nước thải. Các công trình và thiết bị chia thành 2 nhóm: Xử lý thứ cấp được thực hiện trong điều kiện tự nhiên. Xử lý thứ cấp được thực hiện trong điều kiện nhân tạo (thường có thêm bể lắng đợt II để chắn giữ các bông bùn và màng vi sinh). Khử trùng Mục đích nhằm bảo đảm nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận không còn vi trùng, virus gây bệnh và truyền bệnh, khử màu, khử mùi và giảm BOD của nguồn tiếp nhận. Công đoạn khử trùng có thể thực hiện sau công đoạn xử lý sơ bộ (nếu yêu cầu vệ sinh cho phép) nhưng thông thường là sau xử lý thứ cấp. Khử trùng: dùng clo, ozon, tiz cực tím. Xử lý cặn Cặn lắng ở sau các công đoạn xử lý sơ bộ và xử lý thứ cấp còn chứa nhiều nước (thường có độ ẩm 99%) và chứa nhiều cặn hữu cơ còn khả năng thối rửa vì th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLV HOAN CHINH.docx
  • bakBVQH04 SU DUNG DAT MAI.bak
  • dwgBVQH04 SU DUNG DAT MAI.dwg
  • bakDETAIL.bak
  • dwgDETAIL.dwg
  • bakPLANT LAYOUT.bak
  • dwgPLANT LAYOUT.dwg
  • bakSDCN - 1000 M3DAY.bak
  • dwgSDCN - 1000 M3DAY.dwg
Tài liệu liên quan