Giới thiệu về khu du lịch Bình Quới 1

Hoạt động của Làng du lịch Bình Quới (LDLBQ) bao gồm các loại hình dịch vụ ăn uống, lưu trú, giải trí, thể thao đặc biệt là tổ chức các sự kiện ẩm thực mang tính lễ hội truyền thống văn hoá dân gian để phục vụ nhu cầu nhân dân và khách du lịch quốc tế.

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu về khu du lịch Bình Quới 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ KHU DU LỊCH BÌNH QUỚI 1 Giới thiệu về Làng du lịch Bình Quới Lịch sử hình thành và phát triển Làng du lịch Bình Quới thuộc Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn (Saigontourist) thành lập năm 1994 theo quyết định số 04 ngày 18 tháng 01 năm 1994 của Công Ty Du Lịch Thành Phố Hồ Chí Minh. Tên doanh nghiệp : LÀNG DU LỊCH BÌNH QUỚI Tên tiếng Anh : BINH QUOI TOURISM VILLAGE Logo : Trụ sở chính : 1147 đường Bình Quới, phường 28 Quận Bình Thạnh, Tp.HCM (xem hình 6 ) Điện thoại : (84.8) 899 18 31 – 899 18 33 – 899 41 04 Fax : (84.8) 899 41 03 Website : Hình 6: Bản đồ vị trí một số khu du lịch thuộc LDLBQ Hoạt động của Làng du lịch Bình Quới (LDLBQ) bao gồm các loại hình dịch vụ ăn uống, lưu trú, giải trí, thể thao đặc biệt là tổ chức các sự kiện ẩm thực mang tính lễ hội truyền thống văn hoá dân gian để phục vụ nhu cầu nhân dân và khách du lịch quốc tế. Các đơn vị cơ sở bao gồm: Khu du lịch Bình Quới 1, Khu du lịch Bình Quới 2, Tàu du lịch Sài Gòn, Khu du lịch Tân Cảng, Khu du lịch Văn Thánh, Quán xưa, Nhà hàng Tre xanh. Cuối năm 1981, khách sạn Rex tiếp nhận và quản lý Khu du lịch Thanh Đa_là phần đất của Khu du lịch Bình Quới 1 (KDL BQ1) ngày nay. Đến tháng 8/1984, hoạt động kinh doanh chỉ có một nhà hàng bình dân bán thức uống giải khát, câu cá, thuê xuồng chèo, cho học sinh, sinh viên cắm trại ngoài trời. Năm 1985, Khu Du Lịch Thanh Đa - Bình Quới khai trương và sát nhập vào nhà hàng Hương Xuân. Tháng 3/1987 sát nhập vào cụm khách sạn Quê Hương, đổi tên thành Khu Du Lịch Quê Hương Thanh Bình. Ngày 29/4/1989 chính thức có tên là LÀNG DU LỊCH BÌNH QUỚI. Tháng 6/1992 Tàu Cosevina 2 sát nhập vào Làng Du Lịch Bình Quới và đổi tên thành Tàu Nhà Hàng - Sài Gòn. Ngày 28/5/1996 Khu Bình Quới 1 tạm đóng cửa chờ sủa chữa nâng cấp. Ngày 01/8/1998, Bình Quới 1 được xây dựng lại để chào mừng sự kiện “Sài Gòn 300 năm”. Đây là thời điểm đánh dấu cho cuộc chinh phục khách hàng và khẳng định thương hiệu của Làng Du Lịch Bình Quới. Sau thành công của chương trình “Ẩm thực khẩn hoang Nam Bộ” hàng loạt các sự kiện Văn hoá và Ẩm thực khác ra đời và gây được tiếng vang tốt đối với người dân thành phố. Ngày 01/7/2003 tiếp nhận và quản lý kinh doanh Khu Du Lịch Tân Cảng. Tháng 12/2003 tiếp nhận và quản lý kinh doanh Khu Du Lịch Văn Thánh. Đơn vị đã đón tiếp và phục vụ các đoàn khách quan trọng như: Công chúa Thái Lan, Thủ Tướng Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, Thủ Tướng Nước Cộng Hòa Cu Ba, Thủ Tướng Luxembua, Đoàn Nhà báo quốc gia Singapore, đoàn vận động viên Việt Nam tham dự SEA GAMES XXII, thực hiện thành công Đường hoa Nguyễn Huệ vào Tết 2004 & 2005, tham dự Dạ tiệc “Sài gòn – ngày tôi 30” là tiệc có qui mô lớn nhất nước cùng lúc phục vụ cho 5.000 thực khách nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày Giải Phóng Thành Phố – thống nhất đất nước tại Khu Du Lịch Văn Thánh. 3.1.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu nhân sự Hiện tại Làng Du Lịch Bình Quới đang hoạt động dưới sự điều hành của một giám đốc và một phó giám đốc Làng. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của LDLBQ có khoảng 500 cán bộ - công nhân viên. Ngoài ra, mỗi đơn vị trực thuộc Làng du lịch Bình Quới đều có ban giám đốc. Cơ cấu nhân sự của khu du lịch Bình Quới 1 bao gồm một giám đốc, một phó giám đốc và 4 bộ phận, tổ. Tổ kế toán gồm 4, tổ hành chánh – kỹ thuật gồm 42, tổ bàn gồm 40 và tổ bếp gồm 25 cán bộ - công nhân viên (hình 7). PGĐ Làng Du Lịch Bình Quới BGĐ Tàu Sài Gòn GIÁM ĐỐC Làng Du Lịch Bình Quới PGĐ Làng Du Lịch Bình Quới GĐ Tân Cảng BGĐ Văn Thánh Bộ phận KẾ TOÁN Tổ HC-KT Tổ BÀN Tổ BẾP Nhóm BẢO VỆ Nhóm CÂY CẢNH Nhóm KỸ THUẬT Đại diện lãnh đạo về Môi Trường BGĐ BQ1 BGĐ BQ2 Quán xưa Hình 7: Sơ đồ tổ chức Làng du lịch Bình Quới và Khu du lịch Bình Quới 1 Giới thiệu về Khu du lịch Bình Quới 1 3.2.1 Sơ lược về khu du lịch Bình Quới 1 Địa chỉ : 1147 đường Bình Quới, P28, Q.Bình Thạnh Điện thoại : (84.8) 88 30 18 – 898 66 96 Fax : (84.8) 898 89 17 Email : binhquoi1tourist@hcm.fpt.vn Khu Du Lịch Bình Quới 1 nằm dọc theo sông Sài Gòn trên bán đảo Thanh Đa, cách trung tâm thành phố khoảng 8 km, tọa lạc trên diện tích 34.635 m2, tiếp giáp sông Sài Gòn về phía đông bắc. Khu du lịch Bình Quới 1 được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến bởi vẻ đẹp tự nhiên và là điểm du lịch “xanh” của một thành phố công nghiệp_Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, KDL BQ1 có các hoạt động, dịch vụ sau: Nhà hàng Hoa Mua 300 chỗ với thảm cỏ rộng 7.000 m2 chứa khoảng 3.000 thực khách và các chòi nhỏ từ 10-20 chỗ; Khu ẩm thực “Khẩn hoang Nam bộ” với diện tích 3.000 m2 kinh doanh buffet vào 03 ngày cuối tuần (thứ 6, thứ 7, chủ nhật), phục vụ khoảng 1000 -1500 khách mỗi xuất; Ba ngôi nhà lợp lá dừa nước, vách đất; Hội Quán Hội Ngộ, địa điểm lưu giữ những kỷ niệm của bạn bè và công chúng với Nhạc sỹ. Ngoài ra, Bình Quới 1 còn có những dịch vụ khác như: chèo thuyền, xe ngựa, xe đạp 6 chỗ, câu cá, du thuyền ( xin xem chi tiết ở phụ lục 5). Khu du lịch Bình Quới 1 bắt đầu xây dựng EMS theo ISO 14001:1996 vào tháng 03/2003 và được chứng nhận vào 31/5/2005. Và hiện nay đang duy trì áp dụng, cải tiến và chỉnh sửa tài liệu theo phiên bản mới, ISO 14001:2004. Hiện trạng môi trường của khu du lịch Bình Quới 1 Hiện trạng sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật 1. Hiện trạng sử dụng năng lượng Năng lượng KDL BQ1 sử dụng bao gồm: điện, nước, gas và các loại nhiên liệu khác (D.O, xăng, nhớt, than…). Hiện nay, BQ1 sử dụng từ điện lưới quốc gia và máy phát điện khi điện lưới quốc gia bị cúp và sử dụng nước từ nguồn nước thủy cục. Bảng 4: Thống kê các nguồn năng lượng sử dụng qua các năm Năm/tháng 8 tháng đầu năm 2006 2005 2004 Số lượng khách 179.143 278.382 245.279 Điện (Kwh) 118.104 186.868 180.913 Nước (m3) 19.396 26.990 17.785 D.O (lít) - 3.379 1.440 Than (kg) - 44.835 42.750 Xăng (lít) - 3.849 2.460 Dầu hôi (lít) - 340 - Nhớt Vanelus (thùng) - 23 - Cồn khô (kg) - 50 - Gas (kg) - 35.352 - Chỉ số điện (kwh/khách) - 0,67 0,75 Chỉ số nước (lít/khách) - 96,95 72,50 Nguồn: KDL BQ1 -: không có số liệu Hiện trạng sử dụng tài nguyên khác Các loại tài nguyên khác mà BQ1 sử dụng là gỗ, mây, tre, lá… dùng để trang trí nội thất trong các nhà nghỉ, nhà bếp, nhà hàng, trà quán và văn phòng, phục vụ hoạt động kinh doanh, tiện nghi tối thiểu cho cuộc sống và làm việc của cơ quan. Tuy nhiên, khi trang thiết bị hư mục, mối ăn hoặc không còn phù hợp thì phải tân trang, nâng cấp chất lượng phục vụ hoặc do nhu cầu công việc cơ quan … Hiện trạng sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật Bảng 5: Thống kê lượng hóa chất nông nghiệp sử dụng qua các năm STT Tên hoá chất Đơn vị Lượng hoá chất sử dụng qua các năm 6 tháng đầu năm 2006 2005 2004 2003 1 Vifast ml -  800 -   - 2 Vimipc ml -  580 400  - 3 Applaud-Mipc g -  700 300  - 4 Vimonyl g -  400 300  - 5 Vicarp g -  1260 2910  - 6 Vicarben 50NP ml -  1000 -   - 7 Alpine 80 WP g 3400 2300 -   - 8 Vibasu 10H kg -  10 -   - 9 Lorsban 15G kg -  10 -   - 10 Risopla V g -  1300 4200  - 11 Gà nòi (cartap) kg -  10 -   - 12 Actara 25WG g 36 54  -  - 13 Butyl 10WP g 300 300  -  - 14 Sagosuper 3G kg 128 42  -  - 15 Enspray 99EC ml 40 960  -  - 16 Mexyl 72WP g 1900 3700  -  - 17 Diaphos 10H kg -  30  -  - 18 Vifuran 3G kg 10 40 89 1208 19 Vinetox 95 BHN kg 9 5  -  - 20 Super tipa kg -  824 84  - 21 Phân NPK AT 1 kg 140 141  -  - 22 Phân NPK kg - 114 - - 23 Phân ure kg 20 250 100 7 24 Phân hữu cơ saigon kg 720 540 - - 25 Thuốc trừ mối M4 ml  - - 14400 4320 26 Phân N-P-K 16-16-8 kg  - - 154 8 27 Phân N-P-K20-20-15 T.E g 60 - 45  - 28 HVP 101S ml  - - 72 194 29 Vidithoate ml  - -  2280 39 30 Vibasa ml  - -  2080 633 30 Vicidi ml  - -  2010 2 31 Videci ml  - -   - 271 32 Saigon super 20EC ml 20 -   - - 33 Phân DAP kg 50 -   - -  Nguồn: KDL BQ1 -: không có số liệu Bảng 6: Thống kê các loại hóa chất khác sử dụng qua các năm STT Loại hóa chất Đơn vị Lượng hoá chất sử dụng qua các năm 2005 2002 2001 2000 I Nhân viên kỹ thuật sử dụng 1 Soude kg ngưng 2.772 - - 2 Chlorine kg ngưng 180 - - 3 Dầu trừ mối M-4 1.2 SL lít - 24 24 24 4 PU lít 237 05 05 05 5 Nước cứng lít ngưng 03 03 03 6 Xăng thơm lít 685 55 50 40 7 NC ( lót ) lít - 27 25 20 8 Sơn dầu kg 115 35 35 35 9 Sơn xịt chai - 10 10 10 10 Xăng (máy cắt cỏ) lít - 1200 1000 900 11 Sơn nước kg - 36 36 36 12 Keo dán ống PVC kg - 1.5 1.5 1.5 13 Mỡ bò kg - 20 20 20 29 Thuốc xịt muỗi chai 181 87 38 30 30 Rửa kiếng chai 42 60 50 40 II Nhân viên vệ sinh sử dụng 15 Thuốc tẩy (Javel) Lít 1231 250 230 220 16 Chất tẩy sàn Lít - 10 10 10 22 Xà phòng Viso Kg - 1211 306 282 23 Xà phòng nước P/S Lít - 537 154 150 24 Long não Kg 25 26 19 15 25 Thuốc tẩy Con vịt ( trắng ) lít 198 34 19.5 16.5 26 Raid Max Chai - 87 38 36 28 Nhang muỗi hộp 432 600 300 250 III Nhân viên khác 18 Đèn cầy (NV phục vụ) Kg 110 50 50 50 21 Thuốc tẩy P/S (NV pha chế) Lít - 826 361 150 Nguồn: KDL BQ1 -: không có số liệu 3.2.2.2 Hiện trạng rác thải Rác thải tại KDL BQ1 bao gồm nhiều nguồn khác nhau và được phân loại theo nguyên tắc như bảng 7. Bảng 7: Nguyên tắc phân loại rác STT Tên loại rác thải Loại rác thải 01 Rác hữu cơ tái sử dụng (cơm heo) Thức ăn thừa, phế thải thực phẩm 02 Rác hữu cơ thải bỏ Xác vỏ cũ, quả, rau dập, ruột động thực vật, khăn giấy, xương, vỏ hải sản, xác trà, xác cà phê… 03 Rác bán được (Rác ve chai) - Chai thủy tinh, lon nhôm, chai lọ nhựa. - Thùng carton, thùng giấy, tạp chí cũ, giấy, báo cũ. 04 Rác vô cơ thải bỏ Xà bần, mảnh vỡ từ sành sứ, bụi cát, gỗ vụn, giẽ cũ, bao nylon, ống hút, vải vụn… 05 Rác thải nguy hại (Thu giữ riêng giao về BP kỹ thuật) - Pin các loại; băng mực; hộp đứng mực in; bo mạch điện tử; giấy carton; bình acquy cũ; bóng đèn huỳnh quang; đèn cao áp; bao bì đựng hóa chất; giẻ lau dầu, nhớt; vật dụng lau dọn hóa chất… - Nước thải, hóa chất các loại, mỡ bò… Nguồn: KDL BQ1 Nguồn: KDL BQ1 Hình 8: Tỉ lệ các loại chất thải tính đến tháng 11 năm 2006 Nhận xét: Nhìn vào hình 8 ta thấy, nhìn chung khối lượng rác dao động theo lượng khách và theo thời điểm. Khối lượng rác hữu cơ thải bỏ (RHCTB) chiếm nhiều nhất, đến 84% so với tổng lượng chất thải và khối lượng các chất thải thải ra, nhiều vào tháng 1 và 2 dương lịch (nhằm tháng chạp và tháng giêng âm lịch). Hình 9:Khối lượng RHC thải bỏ và TA thừa qua các năm Hình 10 :Khối lượng RVC thải bỏ và ve chai qua các năm Ghi chú: Theo số liệu ở hình 9 và hình 10, năm 2006 chỉ tính đến tháng 11 Theo hình 9, lượng rác hữu cơ (RHC) thải bỏ và lượng khách tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, nếu nhận xét theo tỉ lệ % giữa lượng RHC thải bỏ so với lượng khách thì con số giảm dần từ 79,5% (2005) xuống còn 71,4 % (2006). Con số này một phần chứng minh cho việc tái sử dụng rác nhằm hạn chế lượng rác phát sinh. Đồng thời, khối lượng rác vô cơ (RVC) thải bỏ (hình 10) cũng giảm dần, tính đến tháng 11 năm 2006 chỉ còn 11 tấn; nếu tính theo tỉ lệ % giữa khối lượng RCV và lượng khách hàng thì con số giảm từ 21,3% xuống còn 2,23%. Hơn nữa, khối lượng rác ve chai tính trên đầu khách du lịch cũng giảm, giảm nhanh từ 18,8% (năm 2004) xuống còn 1,5% (năm 2005); thế nhưng năm 2006 lại có xu hướng tăng lên. Theo số liệu trên, khối lượng thức ăn thừa tăng theo hàng năm do lượng khách vào khu du lịch tăng. Từ những con số trên, chúng ta thấy, lượng rác phát sinh tính theo đầu người giảm dần, điều đó cho thấy hiệu quả đạt được của công tác quản lý rác của KDL BQ1. Trên đây là một vài con số về hiện trạng rác sinh hoạt. Đối với CTNH, chúng được cân và thống kê theo định kỳ khi chúng được thu gom, vận chuyển (xem bảng 16 trang 48). 3.2.2.3 Hiện trạng nước thải Hiện KDL Bình Quới 1 có 3 nguồn thải bao gồm: nước thải thải ra do hoạt động rửa chén phục vụ Buffet vào các ngày chiều thứ 6, chiều thứ 7, ngày chủ nhật mỗi tuần; nước thải thải ra do hoạt động rửa chén và nấu ăn khu vực bếp và nhà hàng Hoa Mua; nước thải thải ra từ các nhà vệ sinh trong khu du lịch Bình Quới 1. Bảng 8: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 TCVN 6772:2000 Mẫu(1) Mẫu(2) Mẫu(1) Mẫu(2) 1 pH - 7.21 5.25 6.52 5.85 5-9 2 BOD5 mg/l 52 280 26 84 30 3 SS mg/l 20 306 35 49 50 4 DS mg/l 276 154 24.5 61.2 0.5 5 TDS mg/l 2170 826 3200 710 500 6 Sunfua (theo H2S) mg/l 0.8 1.2 0.2 0.8 1.0 7 Nitrat (NO3-) mg/l 4.1 6.1 8.4 5.8 30 8 Dầu mỡ mg/l 22.8 28.7 0.6 14.2 20 9 Phosphat (PO43-) mg/l 0.3 5.4 0.1 2.6 6 10 Tổng Coliform MPN/100ml 1.100 2.400 750 1.400 1.000 Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT BHLĐ tại Tp.HCM (SILP) Ghi chú: Mẫu (1) : Mẫu nước thải hố bẫy mỡ Mẫu (2) : Mẫu nước thải từ nhà bếp Thời gian lấy mẫu: Ngày 24/7/2005_ Chủ nhật 28/3/2006_Thứ 4 và 1/4/2006_Thứ 7 Nhận xét: Mẫu (1)_2005 có chỉ tiêu BOD5, chất rắn có thể lắng được, tổng chất rắn hòa tan (TDS), dầu mỡ và tổng coliform vượt giới hạn ô nhiễm cho phép đối với mức I, II. Đáng chú ý là hàm lượng chất rắn có thể lắng được cao gấp 552, tổng chất rắn hòa tan cao hơn 4 lần so với TCVN Mẫu (2)_2005 có các chỉ tiêu BOD5, chất rắn lơ lửng, chất rắn có thể lắng được, TDS, sunfua (theo H2S), dầu mỡ (thực phẩm) và tổng coliform không đạt giới hạn ô nhiễm cho phép đối với mức I, II. Trong đó hàm lượng BOD5, chất rắn lơ lửng, chất rắn có thể lắng được lần lượt cao gấp 9, 6, 308 lần so với tiêu chuẩn. Tuy nhiên, dựa vào số liệu phân tích mẫu của năm 2006, ta thấy rằng một số chỉ tiêu đã giảm xuống đáng kể và nằm trong giới hạn cho phép như chỉ tiêu chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, sunfua. Ngoài ra, BOD5 và chất rắn có thể lắng được, chất rắn có thể hòa tan_mẫu 2 và tổng coliform mặc dù vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng đã giảm so với mẫu lấy vào năm 2005. Như vậy, nhìn chung, chất lượng nước thải sinh hoạt của BQ1 đã có cải thiện so với năm 2005 nhờ đã xây dựng bể vớt mỡ và có một số biện pháp giảm lượng thức ăn thừa và mỡ ra ngoài theo đường nước thải. 3.2.2.4 Hiện trạng môi trường không khí 1. Khói thải, chất lượng không khí xung quanh và vi khí hậu Các nguồn phát sinh khí thải bao gồm hoạt động nấu nước, đốt rác (làm vườn), đêm ca nhạc ngoài trời (đuốc dầu), các buổi tiệc có các món nướng (than), sử dụng đèn cầy trang trí cho bàn ăn. Ngoài ra, khói thải cũng phát sinh từ máy phát điện chạy mỗi khi điện lưới ngưng hoạt động hoặc trong lúc chạy không tải (bảo trì). Không những thế CFC có thể phát sinh từ các máy điều hòa không khí, từ các tủ trữ đông cũng là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. Ngoài ra, bụi có thể phát sinh từ các hoạt động làm vườn, cắt tỉa cành, cắt cỏ; từ hoạt động xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất để phục vụ công việc kinh doanh của đơn vị; bụi từ công việc vệ sinh hàng ngày... Bảng 9: Kết quả đo đạc nồng độ khói thải TT Vị trí lấy mẫu Bụi (mg/m3) NO2 (mg/m3) SO2 (mg/m3) CO (mg/m3) 2005 2006 2005 2006 2005 2006 2005 2006 1 Khói thải khu ẩm thực Khẩn hoang Nam Bộ – lấy mẫu giữa khu vực, vùng dưới gió 0.30 0.28 0.04 0.05 0.11 0.12 1.5 1.6 2 Ống khói bếp ăn (*) 36.2 24.6 8.5 5.8 11.5 7.2 21.8 18.4 3 Ống khói phát điện (*) 128.7 142.8 289 249 215 275 148 152 TCVN 5939-1995 400 1000 500 500 Nguồn: SILP Ghi chú: - Thời gian lấy mẫu: Ngày 24/7/2005_Chủ nhật, 28/3/2006_Thứ 4 và 1/4/2006_Thứ 7 - TCVN 5939-1995: Tiêu chuẩn khí thải CN đối với bụi và các chất vô cơ (giá trị giới hạn B). - (*): Lấy mẫu khí thải trong đường ống dẫn khói thải tại miệng các ống khói thải. (lúc lấy mẫu các bếp đang nấu ăn và máy phát điện đang hoạt động.) Bảng10 : Chất lượng không khí xung quanh STT Vị trí lấy mẫu Bụi (mg/m3) NO2 (mg/m3) SO2 (mg/m3) CO (mg/m3) 2005 2006 2005 2006 2005 2006 2005 2006 1 Khu A 0.26 0.25 0.01 0.01 0.06 0.05 0.8 0.5 2 Khu B 0.21 0.22 0.01 0.01 0.04 0.02 0.5 0.5 3 Khu C 0.25 0.22 Vết 0.01 0.04 0.02 0.5 0.5 TCVN 5937:1995 0.3 0.4 0.5 40 Nguồn: SILP Ghi chú: - Thời gian lấy mẫu: Ngày 24/7/2005_Chủ nhật, 28/3/2006_Thứ 4 và 1/4/2006_Thứ 7 - TCVN 5937:1995: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh - (*): Lấy mẫu khí thải trong đường ống dẫn khói thải tại miệng các ống khói thải. (lúc lấy mẫu các bếp đang nấu ăn và máy phát điện đang hoạt động). - Khu A – khu vực sân vườn - Khu B – khu ẩm thực Khẩn hoang Nam Bộ - Khu C – khu sân vườn nhà hàng Hoa Mua Bảng 11 : Kết quả đo vi khí hậu Đại lượng đo Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) 2005 2006 2005 2006 2005 2006 Trong khu vực nhà bếp – lúc bếp ăn đang hoạt động 31.4-32 30.9-31.4 68-71 56-58 0.4-0.6 0.3-0.6 Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 32 80 1-1.5 Nguồn: SILP Ghi chú: - Thời gian lấy mẫu: Ngày 24/7/2005_Chủ nhật, 28/3/2006_Thứ 4 và 1/4/2006_Thứ 7 - Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002: Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp - (*): Lấy mẫu khí thải trong đường ống dẫn khói thải tại miệng các ống khói thải. (lúc lấy mẫu các bếp đang nấu ăn và máy phát điện đang hoạt động). Nhận xét: Qua các bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, khói thải, chất lượng không khí xung quanh cũng như vi khí hậu đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn, và kết quả tương đối ổn định, không thay đổi nhiều khi ta so sánh kết quả giữa năm 2005 và 2006. Đối với nồng độ khí thải tại nguồn, tại thời điểm lấy mẫu, nồng độ bụi, các hơi, khí trong ống khói thải của hệ thống khí thải của bếp nấu ăn và máy phát điện (khi máy phát điện đang hoạt động) có các trị số nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn khí thải co