Khảo sát hàm lượng protein của các enzyme nghiên cứu

Kết quả xác định protein của các enzyme cho thấy Umamizyme có hàm lượng protein cao nhất, tuy nhiên hàm lượng tất cả bốn loại khi dùng với nồng độ 0,1% hoặc 1% là không đáng kể. Do đó trong các thí nghiệm nghiên cứu sau, để tiện cho việc phân tích kết quả chúng tôi không tính đến ảnh hưởng của protein enzyme trong dịch chiết.

pdf31 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát hàm lượng protein của các enzyme nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 61 3.1 KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG PROTEIN CỦA CÁC ENZYME NGHIÊN CỨU Kết quả khảo sát hàm lượng protein của enzyme nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.1 Hàm lượng protein của các enzyme nghiên cứu ứng dụng Kết quả xác định protein của các enzyme cho thấy Umamizyme có hàm lượng protein cao nhất, tuy nhiên hàm lượng tất cả bốn loại khi dùng với nồng độ 0,1% hoặc 1% là không đáng kể. Do đó trong các thí nghiệm nghiên cứu sau, để tiện cho việc phân tích kết quả chúng tôi không tính đến ảnh hưởng của protein enzyme trong dịch chiết. 3.2 THỦY PHÂN TẾ BÀO NẤM MEN 3.2.1 Thủy phân bằng NaCl và ethanol Nấm men khi bị ép co nguyên sinh sẽ trở thành dạng mùn, sau đó cùng với việc thêm vào tác nhân khởi động (trigger-agent) như ethanol hoặc chloroform, amyl acetate, muối vô cơ như NaCl có thể làm ngắn lại quá trình thủy phân, các enzyme khác nhau trong nấm men giúp cho quá trình tự phân xảy ra nhanh hơn. Mặc khác việc thêm vào những dung môi hữu cơ có thể giúp ngăn ngừa phần nào sự nhiễm các vi sinh vật lạ trong suốt quá trình tự phân. Tên enzyme Protein (%w/w) Protein enzyme trong dịch chiết (%w/w) YL-NL 1,6 0,0016 RP-1G 1,8 0,0018 Umamizyme 6,9 0,069 Deamizyme 50000G 2,4 0,024 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 62 Việc thêm NaCl vào như một tác nhân làm tế bào co nguyên sinh lại, giúp quá trình tự phân xảy ra nhanh hơn. Tuy nhiên, NaCl có thể kìm hãm hoạt tính của một số enzyme. Với nhiều nghiên cứu khác nhau người ta thấy rằng thêm khoảng 5% NaCl là thích hợp nhất. Để ngăn ngừa hoàn toàn sự nhiễm vi sinh vật trong suốt quá trình tự phân, người ta cho cả NaCl và ethanol vào cùng lúc và ngay từ đầu quá trình tự phân nấm men. Việc thêm ethanol vào là cần thiết như là một tác nhân khởi động vì nó làm phân rã các lipid và kết quả là làm thay đổi tính thấm của màng tế bào. Nhưng lượng ethanol cho vào nhiều quá cũng có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch chiết xuất, đặc biệt là mùi thơm của sản phẩm thủy phân. Vì thế dựa trên tham khảo các đề tài nghiên cứu trước, chúng tôi tiến hành thí nghiệm sử dụng ethanol khởi động quá trình tự phân với các nồng độ 1%, 2%, 3% và 4%. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.2 Bảng 3.2 Hàm lượng protein trong sản phẩm sau bổ sung NaCl 5% và ethanol ở các nồng độ khác nhau Hàm lượng trong phần dịch chiết (% w/w) Nồng độ ethanol sử dụng (%) Protein aNu 1% 5,31 3,01 2% 5,74 3,06 3% 5,15 3,43 4% 4,49 3,57 Đối chứng 4,14 2,86 Như vậy với nồng độ ethanol 2% hàm lượng protein trong phần dịch chiết thu được là cao nhất. Ở nồng độ này ehtanol cũng không tạo mùi quá nặng trong Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 63 dịch chiết. Và khi có mặt của chất khởi động là NaCl và ethanol, hàm lượng protein tạo thành trong phần dịch chiết khá cao, chiếm 5,74% trọng lượng dịch chiết và aNu thu được là 3,06% Vì thế trong các thí nghiệm sau chúng tôi vẫn sử dụng NaCl 5% và ethanol 2% như là chất khởi động cho quá trình tự phân. thêm vào đó là sự nghiên cứu sử dụng các enzyme thương mại. 3.2.2 Tỉ lệ nấm men và dung dịch đệm Đối với các nghiên cứu khác để ổn định giá trị pH trong quá trình tự phân. dung môi được chọn thường là dung dịch đệm acetate. Tuy nhiên mục tiêu của chúng tôi là sử dụng phần dịch chiết xuất sau thủy phân như là một bán thành phẩm trực tiếp bổ sung vào hạt nêm, do đó chúng tôi chọn nước vô khuẩn để thực hiện quá trình tự phân nấm men. Tỉ lệ sử dụng được nghiên cứu từ 1/1 đến 1/5. Trong các thí nghiệm này, pH ban đầu là 4,5, nhiệt độ 440C và thời gian tự phân 16h với sự hiện diện của chất khởi động là NaCl 5% và ethanol 2%. Kết quả được trình bày trong bảng 3.3 Bảng 3.3 Tỉ lệ nấm men và nước vô khuẩn sử dụng Hàm lượng trong phần dịch chiết (% w/w) Tỉ lệ nấm men/nước vô khuẩn (w/w) Protein aNu 1/1 5,78 3,01 1/2 5,91 3,42 1/3 5,98 3,43 1/4 6,43 3,57 1/5 6,57 3,35 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 64 1/1 1/2 1/3 1 /4 1/5 0 1 2 3 4 5 6 7 Protein aNu tỉ lệ nấm men và nước (w/w) H àm lư ợn g (% w /w ) Hình 3.1 Hàm lượng protein và aNu thu được ở các tỉ lệ nấm men/nước vô khuẩn khác nhau Dựa vào kết quả thu được. cho thấy nếu tăng tỉ lệ pha loãng thì hàm lượng protein và aNu thu được hầu như tăng theo. Có lẽ do tăng lượng nước. dung dịch loãng hơn. khả năng khuếch tán của các enzyme nội bào ra ngoài màng tế bào dễ hơn. giúp cho quá trình tự phân diễn ra hiệu quả hơn. Để thu được protein và aNu với hàm lượng cao. kết quả cho thấy tỉ lệ 1/4 là thích hợp nhất. 3.2.3 SỬ DỤNG ENZYME ĐỂ THỦY PHÂN TẾ BÀO NẤM MEN 3.2.3.1 Enzyme YL-NL “Amano” Enzyme YL-NL “Amano” thủy phân liên kết peptide. Tốc độ thủy phân của enzyme gia tăng mạnh khi các gốc alanin. serine. threonine. proline hoặc histidine chứa nhóm –COOH tạo nên liên kết peptide. Điều kiện tối ưu để enzyme này hoạt động là: pH : 6.5 – 7.5 Nhiệt độ : 500C - 570C Thời gian khoảng 16h Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 65 * Nồng độ sử dụng Theo hướng dẫn của nhà sản xuất. chúng tôi thử nghiệm nồng độ enzyme đưa vào ở 0,08% 0,09% 0,1% với nhiệt độ 500C, pH 6,5 và thời gian 16h. Kết quả trung bình 3 lần lặp lại thí nghiệm như bên dưới. Bảng 3.4 Hàm lượng protein và acid Nucleic tạo thành khi bổ sung enzyme YL-NL ở các nồng độ khác nhau Hàm lượng protein và acid nucleic tạo thành (% w/w) Nồng độ enzyme sử dụng (%w/w) Protein phần dịch aNu phần dịch 0,08 7,28 5,88 0,09 7,34 6,26 0,1 7,76 6,79 0,11 7,68 6,79 0,12 7,53 6,62 Mẫu đối chứng 6,11 3,86 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 66 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 Doi chung Nông độ YL-NL bổ sung(%w/w) H àm lư ợn g pr ot ei n va ø a N u (% w /w ) Protein aNu Hình 3.2 Hàm lượng protein và aNu thu được khi bổ sung YL-NL Kết quả cho thấy hiệu suất quá trình tối ưu khi sử dụng YL-NL ở nồng độ 0,1% với nồng độ này protein và tổng acid nucleic tạo thành cao nhất trong phần dịch chiết xuất. Khi bổ sung YL-NL hàm lượng protein thu được trong dịch chiết cao hơn 21% và hàm lượng aNu tạo ra trong dịch chiết cao hơn mẫu chứng 43% * Nhiệt độ tự phân khi bổ sung enzyme YL-NL Tiếp theo. chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả quá trình tự phân khi đã bổ sung chế phẩm enzyme. Bốn giá trị nhiệt độ được chon khảo sát là 30, 44, 50 và 600C. Sinh khối nấm men được trộn với nước vô khoáng theo tỉ lệ 1/4 (w/w). thời gian thủy phân là 16h. pH dung dịch trước thủy phân là 6.5 với nồng độ enzyme sử dụng là 0,1% Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 67 Bảng 3.5 Aûnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng protein và aNu khi bổ sung YL-NL Hàm lượng protein và acid nucleic tạo thành (%w/w) Nhiệt độ (0C) Protein phần dịch aNu phần dịch 30 6,93 5,21 44 7,59 6,60 50 7,68 6,59 60 3,10 3,39 30 44 50 60 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Protein aNu Nhiệt độ ( độ C) H àm lư ợn g pr ot ei n va ø a N u (% w /w ) Hình 3.3 Hàm lượng protein và aNu thu được theo nhiệt độ Như kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy khi tăng nhiệt độ từ 30 đến 500C. hiệu quả quá trình tự phân cũng tăng dần. ở giá trị nhiệt độ 44oC và 50oC. sản phẩm tạo thành gần tương đương nhau. Khi tăng nhiệt độ lên đến 60oC thì hiệu quả quá trình thủy phân giảm đáng kể. Khả năng là khi nhiệt độ quá cao sẽ làm vô hoạt các enzyme tự phân trong nấm men và cả enzyme thương mại bổ sung. kết quả là sản phẩm tạo thành giảm đáng kể. * Aûnh hưởng của pH dung dịch Tương tự như nhiệt độ. pH cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt tính của các enzyme. ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình thủy phân. Chúng tôi thí Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 68 nghiệm khảo sát các giá trị pH ở các mức 6.0 ; 6.5 ; 7.0 ;7.5 và 8.0 bằng cách sử dụng HCl và NaOH để điều chỉnh pH dung dịch. Các thông số khác của quá trình tự phân khi bổ sung enzyme là các điều kiện tối ưu từ các thí nghiệm trước và kết hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất ( nồng độ YL-NL 0.1%, nhiệt độ 500C và thời gian thủy phân 16h) Bảng 3.6 Aûnh hưởng của pH đến hàm lượng protein và aNu khi bổ sung enzyme YL-NL Hàm lượng protein và acid nucleic tạo thành (%) pH Protein phần dịch aNu phần dịch 6,0 7,59 6,48 6,5 7,73 6,51 7,0 7,69 6,53 7,5 7,75 6,49 8,0 7,12 4,25 6 6.5 7 7.5 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Protein aNu pH H àm lư ợn g pr ot ei n va ø a N u (% w /w ) Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 69 Hình 3.4 Hàm lượng protein và aNu thu được ở các độ pH khác nhau Từ kết quả cho thấy, với độ pH từ 6,0 đến 7,5 hàm lượng protein và aNu xấp xỉ nhau, tuy nhiên khi pH tăng đến 8,0 thì hàm lượng protein giảm và đặc biệt là lượng aNu tạo thành giảm một cách rõ rệt. Như vậy giá trị pH từ 6,0 đến 7,5 đều thích hợp cho hoạt động của YL-NL, trong đó pH=7,5 là giá trị tối thích. * Thời gian thủy phân Trong thực tế sản xuất. thời gian thực hiện quá trình là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí năng lượng và năng suất hoạt động của thiết bị thủy phân. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm thủy phân nấm men với thời gian thay đổi từ 12 đến 18 giờ. Các thông số kỹ thuật khác cũng tương tự. được chọn từ các kết quả thí nghiệm trước: tỉ lệ nấm men/nước vô khuẩn ¼ (w/w), nhiệt độ 500C còn pH 7,5 và nồng độ enzyme sử dụng là 0,1% Bảng 3.7 Aûnh hưởng của thời gian thủy phân đến hàm lượng protein và aNu khi bổ sung YL-NL Hàm lượng protein và acid nucleic tạo thành Thời gian thủy phân ( giờ) Protein phần dịch (% w/w) aNu phần dịch (% w/w) 12 4,91 5,12 14 6,53 5,08 16 7,72 6,63 18 7,49 5,21 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 70 12 14 16 18 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Protein aNu thời gian (giờ) H àm lư ợn g (% w /w ) Hình 3.5 Kết quả khảo sát thời gian thủy phân khi bổ sung enzyme YL-NL Đồ thị cho thấy quá trình xúc tác thủy phân của enzyme tăng nhanh dần, tăng cao nhất từ 14 đến 16h, từ 16h trở đi mức độ chậm dần. Đến 18h thì hàm lượng protein và aNu thu được trong dịch chiết ít hơn tại thời điểm 16h. Cho thấy, khi kéo dài thêm thời gian thủy phân thì hàm lượng protein và aNu thu được cũng sẽ không tăng mà giảm nhẹ có thể là do tác động của các yếu tố khác. Như vậy đối với YL-NL thì thời gian đủ và tốt nhất để xúc tác là 16h. 3.2.3.2 Enzyme RP-1G “Amano” Enzyme RP-1G là một 5’phosphodiesterase. Nó có thể thủy phân RNA của tế bào nấm men thành các 5’Nucleotide, trong đó có 5’GMP là một chất gia tăng hương vị tự nhiên được sử dụng nhiều trong thực phẩm. * Aûnh hưởng của nồng độ sử dụng Ở những nồng độ khác nhau. hoạt tính của enzyme sử dụng sẽ khác nhau. Chúng tôi thử nghiệm enzyme ở các nồng độ 0,8% đến 1,2% với các điều kiện pH 5, nhiệt độ 700C trong 16h. Kết quả thí nghiệm thu được như bảng 3.8 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 71 Bảng 3.8 Nồng độ thích hợp khi sử dụng enzyme RP-1G Nồng độ sử dụng enzyme (%) Hàm lượng GMP trong dịch chiết (mg/l) 0,8 211 0,9 286 1 304 1,1 300 1,2 305 Mẫu đối chứng 98 0.8 0.9 1 1.1 1.2 mau doi chung 0 50 100 150 200 250 300 350 Hàm lượng GMP trong dịch chiết (mg/l) Nồng độ enzyme RP-1G (% w/w) H àm lư ợn g G M P (m g/ l) Hình 3.6 Hàm lượng GMP thu được khi bổ sung RP-1G ở các nồng độ khác nhau Kết quả thí nghiệm cho thấy nồng độ enzyme sử dụng ở 1% đến 1.2% cho hàm lượng GMP cao nhất trong dịch chiết xuất nấm men sau thủy phân. Tuy nhiên cũng nhận thấy rằng ở các nồng độ 1.1% và 1.2% hiệu quả không tăng hơn đáng kể so với 1%. Như vậy đối với RP-1G, sử dụng ở nồng độ 1% sẽ tối ưu hơn. Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 72 * Aûnh hưởng của nhiệt độ Tiếp theo. chúng tôi bố trí thí nghiệm để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính xúc tác của enzyme này. Dựa trên cơ sở hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ở 40, 50, 60, 70 và 800C. Kết quả được trình bày theo bảng 3.9 Bảng 3.9 Aûnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính sử dụng RP-1G Nhiệt độ ( 0C ) Hàm lượng GMP trong dịch chiết (mg/l) 40 204 50 285 60 298 70 243 80 76 40 50 60 70 80 0 50 100 150 200 250 300 350 GMP (mg/l) Nhiệt độ ( độ C) H àm lư ợn g G M P (m g/ l) Hình 3.7 Hàm lượng GMP thu được khi bổ sung RP-1G ở các nhiệt độ khác nhau Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 73 Khi sử dụng enzyme ở nhiệt độ 60oC lượng GMP tạo thành nhiều hơn ở 40oC là 31%. khi tăng nhiệt độ lên 70oC lượng GMP lại giảm nhẹ đến 800C thì hoạt tính của enzyme này gần như bị vô hoạt. lượng GMP tạo thành giảm hẳn. Như vậy. khi bổ sung enzyme này. nhiệt độ tối ưu sử dụng là 600C * Aûnh hưởng của pH Tương tự nhiệt độ. chúng tôi tiếp tục khảo sát điều kiện pH tối thích khi bổ sung enzyme này. Các mức khảo sát từ 5 đến 8, các thông số khác được chọn tối ưu từ các kết quả thí nghiệm trước. Kết quả thu được trong bảng 3.10 Bảng 3.10 Aûnh hưởng của pH đến hoạt tính sử dụng RP-1G pH Hàm lượng GMP trong dịch chiết (mg/l) 5 285 6 304 7 301 8 300 5 6 7 8 275 280 285 290 295 300 305 310 GMP (mg/l) pH H àm lư ợn g G M P (m g/ l) Hình 3.8 Hàm lượng GMP thu được ở các độ pH khi bổ sung RP-1G Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 74 Nhận xét kết quả, chúng tôi thấy rằng ở pH từ 6 đến 8 enzyme hoạt động tốt. Tối ưu nhất là ở pH 6 * Aûnh hưởng của thời gian thủy phân Cũng như các enzyme Yl-NL, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của thời gian thủy phân đối với enzyme này. Chúng tôi tiến hành thủy phân tế bào nấm men với sự bổ sung RP-1G từ 8 đến 16h. Bảng 3.11 Aûnh hưởng của thời gian đến hoạt tính sử dụng RP-1G Thời gian Hàm lượng GMP trong dịch chiết (mg/l) 8 206 9 319 10 302 11 218 12 237 13 215 14 211 15 207 16 201 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 75 8 9 10 11 12 13 14 15 16 0 50 100 150 200 250 300 350 GMP (mg/l) Thời gian (giờ) H àm lư ợn g G M P (m g/ l) Hình 3.9 Hàm lượng GMP thu được trong dịch chiết xuất nấm men theo các mốc thời gian Chúng tôi nhận thấy thời gian thủy phân từ 8 đến 9 giờ thì hiệu quả thủy phân tăng rõ rệt và cao nhất ở 9h. Khảo sát kéo dài thêm thời gian nhưng kết quả cho thấy lượng GMP tạo thành giảm. GMP là chất tạo hương thơm, có thể một lượng GMP đã mất khi giữ ở điều kiện nhiệt độ khá cao ( 600C) của phản ứng. 3.2.3.3 Enzyme Deamizyme 50 000G ”Amano” Enzyme này có hoạt tính 5’-Adenylic Deaminase mạnh. chuyển hóa Adenosine 5’Monophosphate (AMP) thành chất tăng hương thơm là Inosine 5’ Monophosphate acid (IMP). Deamizyme 50000G thường được sử dụng trong giai đoạn cuối, thủy phân dịch cao nấm men thành chất tăng hương vị tự nhiên. Với mục đích ứng dụng ưu điểm trên chúng tôi tiến hành thí nghiệm khảo sát việc sử dụng enzyme này và các điều kiện tối ưu khi sử dụng nó. * Nồng độ sử dụng Trong thực tế. khi ứng dụng sản xuất ở qui mô lớn. nồng độ sử dụng enzyme đóng một vai trò quan trọng. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ sử dụng Deamizyme ở các mức 0.8%; 0.9%; 1%; 1.1%và 1.2%. Kết quả thực nghiệm thu được như bảng 3.12 Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 76 Bảng 3.12 Nồng độ sử dụng Deamizyme thủy phân nấm men Nồng độ sử dụng enzyme (%) Hàm lượng IMP trong dịch chiết (mg/l) 0,8 243 0,9 277 1 278 1,1 269 1,2 276 Mẫu đối chứng 98 0.8 0.9 1 1.1 1.2 mau doi chung 0 50 100 150 200 250 300 IMP (mg/l) Nồng dộ enzyme sử dụng (% w/w) ha øm lư ợn g IM P (m g/ l) Hình 3.10 Hàm lượng IMP thu được khi bổ sung Deamizyme ở các nồng độ khác nhau Thí nghiệm cho thấy, khi sử dụng enzyme ở nồng độ 0,8%, hàm lượng IMP thu được thấp hơn nồng độ 0,9 là 12%. Ở nồng độ 0.9% và 1% thì hàm lượng IMP thu được cao nhất. Các nồng độ 1,1% và 1,2% không gia tăng hiệu quả quá trình tạo IMP. Vậy, sử dụng Deamizyme ở nồng độ 0,9 là tối ưu nhất về hiệu quả cũng như về chi phí nguyên liệu. Phần 3. Kết quả và thảo luận CBHD Tiến sĩ Hoàng Quốc Khánh Học viên Hoàng Thụy Phương Linh 77 * Aûnh hưởng của nhiệt độ Tiếp theo chúng tôi thí nghiệm ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme này. Bốn giá trị nhiệt độ được khảo sát là 40. 50. 60. 700C. Bảng 3.13 Aûnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính sử dụng Deamizyme Nhiệt độ sử dụng (0C) Hàm lượng IMP trong dịch chiết (mg/l) 40 259 50 272 60 271 70 144 40 50 60 70 0 50 100 150 200 250 300 IMP (mg/l) Nhiệt độ (độ C) H àm lư ợn g IM P (m g/ l) Hình 3.11 Lượng IMP thu được khi bổ sung Deamizyme ở các nhiệt độ khác nhau Kết quả khảo sát cho thấy Deamizyme hoạt động tối ưu nhất ở 50 đến 600C. Cao hơn ngưỡng này, hiệu quả tạo IMP trong dịch chiết xuất nấm men không cao. * Aûnh hưởng của pH Cũng tương tự nhiệt độ, yếu tố pH là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt tính enzyme. do đó ảnh hưởng đến