Luận văn Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp than 917 Quảng Ninh

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tếnước ta đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độcao. Từnền kinh tếsản xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tếsản xuất hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơchếthịtrường có sựquản lý và điều hành của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa “cái cũ” và “cái mới”, bởi “thương trường là chiến trường”. Là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc ngành than, Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai Quảng Ninh cũng không tránh khỏi sựcạnh tranh khốc liệt ấy của thịtrường để tạo ra chỗ đứng cho mình và khẳng định mình. Yếu tốquyết định tạo nên sự thành công và sựsống còn của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm. Muốn làm được nhưvậy, ngoài các yếu tốquan trọng khác, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm là thiết bịcông nghệvà dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệsản xuất chính là đổi mới công tác đầu tưthiết bị, vật tư, vật liệu trong quá trình sản xuất, tạo ra năng xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạvà sức tiêu thụlớn bởi lẽ: Trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí vềcác loại vật liệu thường chiếm tỷtrọng lớn trong toàn bộchi phí và sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kếtoán vật liệu đảm bảo việc sửdụng tiết kiệm và hiệu quảnhằm hạthấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp.

pdf44 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp than 917 Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tế nước ta đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ nền kinh tế sản xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều hành của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa “cái cũ” và “cái mới”, bởi “thương trường là chiến trường”. Là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc ngành than, Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai Quảng Ninh cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt ấy của thị trường để tạo ra chỗ đứng cho mình và khẳng định mình. Yếu tố quyết định tạo nên sự thành công và sự sống còn của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm. Muốn làm được như vậy, ngoài các yếu tố quan trọng khác, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm là thiết bị công nghệ và dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ sản xuất chính là đổi mới công tác đầu tư thiết bị, vật tư, vật liệu trong quá trình sản xuất, tạo ra năng xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ và sức tiêu thụ lớn bởi lẽ: Trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp. Ý thức được vấn đề quan trọng của công tác quản lý và hạch toán kế toán vật tư. Những năm qua với bề dày kinh nghiệm của một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành than, Xí nghiệp Than 917 đã có nhiều thành công trong công tác quản lý vật tư và đổi mới trang thiết bị, công nghệ góp phần nhiều năm hoàn thành kế hoạch nhà nước là đơn vị xuất sắc của Tổng Công ty Than Việt Nam. Sau những năm, tháng học tập tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội với những kiến thức về lý luận đã được trang bị cùng với việc tìm hiểu thực tế về các hoạt động kinh tế tại Xí nghiệp Than 917. Em lựa chọn nội dung tìm hiểu và thực tập là: “Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh”. Đây là một vấn đề khó và rất nhạy cảm, trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô giáo, Thạc sỹ Đỗ Thị Phương và sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban của xí nghiệp, đặc biệt là các cô chú, anh chị làm việc tại phòng kế toán Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh, với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Với thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và vốn kiến thức về thực tế còn hạn chế, bản báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự tham gia, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo cung như lãnh đạo Xí nghiệp than 917 Quảng Ninh để luận văn của em được hoàn thiện tốt hơn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba phần: Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh Phần II: Tình hình hạch toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Than 917 Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Xí nghiệp Than 917 Em xin trân trọng cảm ơn!. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh PHẦN THỨ NHẤT LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1. Khái niệm về nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp đang sản xuất nào khi tiến hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động Đối tượng lao động Sức lao động Trong các yếu tố đó, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. 2. Đặc điểm của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lưu động. Qua đó ta nhìn thấy được nguyên vật liệu có những đặc điểm sau: - Về hình thái biểu hiện: Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh kiệm và có kế hoạch. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Về giá trị: Trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. 3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí các nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Do đó để tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, trong doanh nghiệp cần sử dụng tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép tính toán, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất- nhập - tồn kho nguyên vật liệu. Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu chính xác trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Áp dụng đúng đắn các phương pháp và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu quản lý, theo đúng chế độ do Nhà nước quy định. Lập báo cáo và cung cấp số liệu đúng và kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác và lãnh đạo luôn đạt hiệu quả. II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU. 1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng hoá học khác nhau. Để có thể quản Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.  Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại: - Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): Đối với các doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi... - Vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,xà phòng... - Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than củi, hơi đốt... - Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... - Thiết bị xây dưng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được chi cho công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản ). - Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách ...  Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung từng quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...  Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành nguyên vật liệu nhập do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn... 2. Đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Tuỳ quy định hiện hành, trị giá nguyên vật liệu phải phản ánh theo chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra ( nguyên tắc giá phí ). 2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, thuê kho, thuê bãi, tiền phạt...) trừ đi các khoản chiết khấu thương mại giảm giá ( nếu có). Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT. - Đối với nguyên vật liệu tự chế: Giá NVL thực tế Giá thực tế NVL Chi phí nhập kho = xuất gia công chế biến + gia công chế biến - Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá NVL Giá thực tế NVL Chi phí vận chuyển bốc Số tiền phải trả thực tế = xuất thuê gia + dỡ đến nơi thuê và từ + cho người nhận nhập kho công chế biến đó về doanh nghiệp gia công chế biến - Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá do Hội đồng liên doanh đánh giá. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau, vì thế khi xuất kho kế toán phải sử dụng một phương pháp đã cho trong phương pháp sau: - Tính theo giá thực tế tồn kho đầu kỳ: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ - Tính theo giá bình quân gia quyền: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho + Đơn giá thực tế bình quân Trong đó: Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ - Tính theo giá nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Giá thực tế xuất kho của từng lô hàng được ưu tiên trước đó. - Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho cà cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Giá thực tế xuất kho của nguyên liệu được xác định theo giá thực tế nhập kho của những lô hàng đực ưu tiên xuất trước đó. - Tính theo giá thực tế xuất kho: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. 2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá thực tế bình quân của năm trước, có thể là giá mua cộng với chi phí thu mua kế hoạch.Tuy nhiên nó thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Sử dụng giá hạch toán cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.Việc điều chỉnh giá hạch toán như sau: - Xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu (H). Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ H = Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ - Sau đó ta tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá. Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành QĐ 1141/TC/QĐ/CĐTK ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH) - Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03- BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu 07- VT)... Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng mẫu quy định, đúng nội dung và phương pháp lập. 1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: - Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT) - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư - v.v... Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở theo các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuất - tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời. 1.3 Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu  Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu. Nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải có hai loại chứng từ bắt buộc đó là: Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) và Phiếu nhập kho. Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do người bán hàng lập ghi rõ họ, tên, số lượng, loại hàng, đơn giá, số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán. Nếu hàng chịu thuế GTGT thì hoá đơn này phải bao gồm cả thuế GTGT, trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu tự do thì doanh nghiệp phải lập phiếu mua hàng thay cho hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập ghi rõ số lượng theo hoá đơn hoặc phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào sổ. Như vậy, phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn thành. Trong trường hợp nhập kho với số lượng lớn, các loại nguyên vật Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh liệu có tính chất lý hoá phức tạp, các loại vật tư quý hiếm hoặc trong quá trình nhập kho phát hiện có sự khác biệt về số lượng giữa hoá đơn và thực nhập thì doanh nghiệp lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm vật tư trước lúc nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm.  Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì khi xuất kho nguyên vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất với người ký nhận vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức được lập trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm. Số lượng nguyên vật liệu thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lượng thực xuất từng lần. 1.4 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.4.1 Phương pháp thẻ song song * Trình tự công việc thực hiện như sau: - Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chúng rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu. ( Xem phụ lục số 1) - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ Linh - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn chế. 1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Trình tự công việc: - Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. ( Xem phụ lục số 2) - Ưu điểm : Khối lượng ghi chép được giảm bớt, dễ làm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập - xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.4.3 Phương pháp sổ số dư Trình tự ghi chép: - Ở kho: Thủ kho dùng để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã
Tài liệu liên quan