Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho

Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Cụ thể đó là các vấn đề về ô nhiễm như đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần phải giải quyết. Đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Thành phố Mỹ Tho từ lâu đã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Tiền Giang, với diện tích 81,58 km2, tổng dân số năm 2010 là 215.200 người (trong đó tổng số dân thành thị là 131.918 người và nông thôn là 83.262 người), tỷ lệ gia tăng dân số là 15,4%, có mật độ dân số 4.766 người/km2 gồm 11 phường và 6 xã, Mỹ Tho có vai trò to lớn và là trọng điểm nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang. Theo báo cáo ước tính tình hình kinh tế xã hội thành phố Mỹ Tho năm 2010 của Cục Thống kê Tiền Giang thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 3.240 tỷ đồng tăng trưởng 12,62% so với năm 2009, giá trị sản xuất đạt 6.750 tỷ đồng , tăng 14,37% so với năm 2009, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 1.656 USD/người/năm. Về công nghiệp, hiện Thành phố Mỹ Tho có một KCN và hai CCN đã đi vào hoạt động chính thức bao gồm: KCN Mỹ Tho, CCN Trung An, CCN Tân Mỹ Chánh. Qua hơn 10 năm hoạt động, KCN Mỹ Tho và Cụm CN Trung An thu hút được 37 dự án (gồm có 09 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 114,83 triệu USD và 666 tỷ đồng, trong đó có 31 dự án đi vào hoạt động giải quyết được gần 7000 lao động (lao động địa phương chiếm 80%) và khoảng 1000 lao động hợp đồng theo thời vụ, lao động gián tiếp như: xây dựng, cung ứng vật liệu và các dịch vụ khác. Các ngành sản xuất chủ yếu là chế biến thuỷ sản, may gia công xuất khẩu, sản xuất bao bì, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, chế biến đồ gỗ, vật liệu xây dựng và đóng mới phương tiện vận tải đường thuỷ. Riêng CCN Tân Mỹ Chánh đã có 6 doanh nghiệp đi vào hoạt động chính thức và hiện đang là địa điểm lý tưởng để các nha đầu tư trong và ngoài tỉnh tìm đến hợp tác đầu tư. Mỹ Tho có một cảng đường sông, một cảng cá lớn, trên 100 công ty xí nghiệp tư nhân, hàng ngàn cơ sở sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhiều trung tâm thương mại sản xuất, nhiều khu định cư mới và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh với qui mô lớn. Đặc biệt ngày 07 tháng 10 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 248/2005/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là đô thị loại II, đây là động lực mạnh mẽ thúc đẩy thành phố Mỹ Tho phát triển theo hướng hiện đại, ngang tầm cùng các đô thị lớn trong vùng và cả nước. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Mỹ Tho chỉ có một đơn vị công ích thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt là công ty Công trình Đô thị thành phố Mỹ Tho. Với những cố gắng vượt bậc của đội ngũ lãnh đạo, công nhân có thâm niên, yêu nghề nên hoạt động cảu Công ty đã và đang có những đóng góp tích cực cho mục tiêu xây dựng thành phố Mỹ Tho xanh sạch, đẹp, góp phần bảo vệ môi trường, tạo mỹ quan đô thị. Bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt được thì hoạt động của Công ty cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề xử lý đối với rác thải sinh hoạt. Hiện nay, công nghệ xử lý rác sinh hoạt được áp dụng tại Tiền Giang nói chung chủ yếu là sử dụng công nghệ chôn lấp. Phương pháp này có ưu điểm là không tốn nhiều chi phí cho việc xử lý, dễ áp dụng tuy nhiên về lâu dài sẽ gây tác hại lớn đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, lãng phí tài nguyên đất và đặc biệt là không tận dụng hết những lợi ích do rác thải đem lại. Bên cạnh đó, ở Việt Nam nói chung, trong suy nghĩ của tuyệt đại đa số ngươi dân thì rác thải là những gì không còn giá trị kinh tế là những gì cần phải bỏ đi mà chúng không được xem là nguồn lợi mà con người có thể thu về nếu biết tận dụng chúng một cách có hiệu quả. Trước thực trạng trên, Đề tài ”Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho” hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào nổ lực chung của thành phố trong công tác xử lý rác thải, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bển vũng.

doc120 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Sự cần thiết của việc nghiên cứu Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Cụ thể đó là các vấn đề về ô nhiễm như đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần phải giải quyết. Đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Thành phố Mỹ Tho từ lâu đã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Tiền Giang, với diện tích 81,58 km2, tổng dân số năm 2010 là 215.200 người (trong đó tổng số dân thành thị là 131.918 người và nông thôn là 83.262 người), tỷ lệ gia tăng dân số là 15,4%, có mật độ dân số 4.766 người/km2 gồm 11 phường và 6 xã, Mỹ Tho có vai trò to lớn và là trọng điểm nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang. Theo báo cáo ước tính tình hình kinh tế xã hội thành phố Mỹ Tho năm 2010 của Cục Thống kê Tiền Giang thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 3.240 tỷ đồng tăng trưởng 12,62% so với năm 2009, giá trị sản xuất đạt 6.750 tỷ đồng , tăng 14,37% so với năm 2009, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 1.656 USD/người/năm. Về công nghiệp, hiện Thành phố Mỹ Tho có một KCN và hai CCN đã đi vào hoạt động chính thức bao gồm: KCN Mỹ Tho, CCN Trung An, CCN Tân Mỹ Chánh. Qua hơn 10 năm hoạt động, KCN Mỹ Tho và Cụm CN Trung An thu hút được 37 dự án (gồm có 09 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 114,83 triệu USD và 666 tỷ đồng, trong đó có 31 dự án đi vào hoạt động giải quyết được gần 7000 lao động (lao động địa phương chiếm 80%) và khoảng 1000 lao động hợp đồng theo thời vụ, lao động gián tiếp như: xây dựng, cung ứng vật liệu và các dịch vụ khác. Các ngành sản xuất chủ yếu là chế biến thuỷ sản, may gia công xuất khẩu, sản xuất bao bì, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, chế biến đồ gỗ, vật liệu xây dựng và đóng mới phương tiện vận tải đường thuỷ. Riêng CCN Tân Mỹ Chánh đã có 6 doanh nghiệp đi vào hoạt động chính thức và hiện đang là địa điểm lý tưởng để các nha đầu tư trong và ngoài tỉnh tìm đến hợp tác đầu tư. Mỹ Tho có một cảng đường sông, một cảng cá lớn, trên 100 công ty xí nghiệp tư nhân, hàng ngàn cơ sở sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhiều trung tâm thương mại sản xuất, nhiều khu định cư mới và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh với qui mô lớn. Đặc biệt ngày 07 tháng 10 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 248/2005/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là đô thị loại II, đây là động lực mạnh mẽ thúc đẩy thành phố Mỹ Tho phát triển theo hướng hiện đại, ngang tầm cùng các đô thị lớn trong vùng và cả nước. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Mỹ Tho chỉ có một đơn vị công ích thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt là công ty Công trình Đô thị thành phố Mỹ Tho. Với những cố gắng vượt bậc của đội ngũ lãnh đạo, công nhân có thâm niên, yêu nghề nên hoạt động cảu Công ty đã và đang có những đóng góp tích cực cho mục tiêu xây dựng thành phố Mỹ Tho xanh sạch, đẹp, góp phần bảo vệ môi trường, tạo mỹ quan đô thị. Bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt được thì hoạt động của Công ty cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề xử lý đối với rác thải sinh hoạt. Hiện nay, công nghệ xử lý rác sinh hoạt được áp dụng tại Tiền Giang nói chung chủ yếu là sử dụng công nghệ chôn lấp. Phương pháp này có ưu điểm là không tốn nhiều chi phí cho việc xử lý, dễ áp dụng tuy nhiên về lâu dài sẽ gây tác hại lớn đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, lãng phí tài nguyên đất và đặc biệt là không tận dụng hết những lợi ích do rác thải đem lại. Bên cạnh đó, ở Việt Nam nói chung, trong suy nghĩ của tuyệt đại đa số ngươi dân thì rác thải là những gì không còn giá trị kinh tế là những gì cần phải bỏ đi mà chúng không được xem là nguồn lợi mà con người có thể thu về nếu biết tận dụng chúng một cách có hiệu quả. Trước thực trạng trên, Đề tài ”Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho” hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào nổ lực chung của thành phố trong công tác xử lý rác thải, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bển vũng. 1.2 Ý nghĩa của đề tài Lựa chọn phương án thích hợp nhằm quản lý, tái sử dụng có hiệu quả rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. 1.3 Mục đích nhiên cứu Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu hiện có tại Cục Thống kê Tiền Giang, Công ty Công trình Đô thị thành phố Mỹ Tho. UBND thành phố Mỹ Tho.. Đề tài thực hiện một số mục tiêu sau: - Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. - Dự báo tốc độ gia tăng dân số, tốc độ phát sinh CTR đến năm 2020. - Đưa ra các giải pháp quản lý, xử lý có hiệu quả đối với chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho. 1.4 Nọi dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập tài liệu, từ đó tư duy tính toán, kết hợp với kiến thức thực nghiệm để đưa ra biện pháp tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thành phố Mỹ Tho. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn thành phố Mỹ Tho - Về rác có nhiều loại: rác y tế, rác sinh hoạt, rác công nghiệp, rác xây dựng... Tuy nhiên do thời gian, điều kiện có giới hạn và còn nhiều hạn chế nên đối tượng tập trung nghiên cứu là rác sinh hoạt bao gồm: rác hộ gia đình, rác chợ, cơ quan, xí nghiệp, trường học... Đề tài không đặt ra mục tiêu nghiên cứu về vấn đề quản lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại. 1.6 Phương pháp nghiên cứu 1.6.1 Phương pháp luận Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả. Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ dân số diễn ra mạnh mẽ là tiền đề cho nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó, chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường gây tác động tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người một cách nghiên trọng, nếu không được quản lý và có biện pháp xử lý thích hợp. Như chúng ta biết, trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người dù ở bất kỳ đâu: tại nhà hàng hay công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng đã thải ra một lượng rác sinh hoạt đáng kể, trong đó rác thực phẩm chiếm một tỉ lệ lớn. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang gặp rất nhiều khó khăn cho các công ty quản lý môi trường đô thị.. Thành phố Mỹ Tho có tỉ lệ gia tăng dân số khá nhanh cùng với tốc độ phát triển kinh tế mạnh. Vì vậy, lượng chất thải rắn sinh hoạt cũng tăng lên đáng kể, đây là vấn đề môi trường mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý đô thị luôn quan tâm và tìm cách giải quyết. 1.6.2 Phương pháp cụ thể Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng như sau: - Sưu tầm và tham khảo tài liệu là bước không thể thiếu trong quá trình điều tra nghiên cứu. Do giới hạn về phạm vi cũng như thời gian tìm hiểu, một phần tài liệu trong đề tài chỉ thu thập ở một số tài liệu được công bố rộng rãi liên quan đến chất thải rắn. Các tài liệu chính được tham khảo trong đề tài này được ghi trong phần tài liệu tham khảo. - Khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường tại thành phố Mỹ Tho. - Đánh giá tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt có tiêu cực đến công tác bảo vệ môi trường. - Dự báo tốc độ gia tăng dân số hàng năm thông qua tỷ lệ tăng dân số bình quân đã được thống kê kết hợp với dự báo tốc độ, khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt hàng năm từ đó lựa chọn phương pháp quản ly, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc trưng của thành phố Mỹ Tho 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý nhằm tái sử dụng có hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thành phố Mỹ Tho như đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân compost và các giải pháp tái chế, tái sử dụng khác có thể áp dụng. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN 2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn 2.1.1 Khái niệm chất thải rắn Chất thải rắn (Solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và các hoạt động sống. Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ 2.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn đô thị bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) - Từ các trung tâm thương mại - Từ các công sở, trường học, công trình công cộng - Từ các dịch vụ đô thị, sân bay - Từ các hoạt động công nghiệp - Từ các hoạt động xây dựng đô thị - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị cụ thể như sau: - Rác hộ dân: phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình, các biệt thự. Thành phần rác thải bao gồm rác thực phẩm, bao bì hàng hoá (bằng giấy, gỗ, vải, da, cao su. PE, PP, thuỷ tinh, tro... một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh, …), chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng, …), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên các rác thải. - Rác quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh hè phố (khu vui chơi giải trí) và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể bao gồm các loại sau đây: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết. - Rác khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hoá, nhà hàng khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thuỷ tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại. - Rác cơ quan công sở: phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác của khu thương mại. - Rác xà bần từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao. - Rác bệnh viện: bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khoẻ cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử lý riêng. - Rác công nghiệp: phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm chất thải độc hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung với rác hộ dân. - Rác nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ … Hiện tại, việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương. 2.1.3 Phân loại chất thải rắn Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường Phân loại chất thải rắn thành các thành phần riêng biệt gồm rác thực phẩm và rác còn lại (giấy, túi nilon, thùng carton, nhựa, lon, đồ hộp, kim loại, vải,…) từ nguồn phát sinh (hộ gia đình, trường học,…) 2.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý Phân loại chất thải rắn theo loại này người ta chia làm các chất cháy được, các chất không cháy được và các chất hỗn hợp. (Xem bảng 2.1) Bảng 2.1 Phân loại theo công nghệ xử lý Thành phần Định nghĩa Thí dụ 1.Các chất cháy được: - Giấy - Hàng dệt - Rác thải - Cỏ rơm, gỗ củi - Chất dẻo - Da và cao su - Các vật liệu làm từ giấy. - Có nguồn gốc từ sợi. - Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm. - Các thực phẩm và vật liệu được chế tạo từ gỗ, tre. - Các vật liệu và sản phẩm từ chất dẻo. - Các vật liệu và sản phẩm từ thuộc da và cao su. - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh, … - Vải len, … - Các rau quả, thực phẩm,… - Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, vỏ dừa,… - Phim cuộn, bịch nilon,… - Túi xách da, cặp da, vỏ ruột xe,… 2.Các chất không cháy được: - Kim loại sắt - Kim loại không phải sắt. - Thuỷ tinh - Đá và sành sứ - Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt. - Các kim loại không bị nam châm hút. - Các vật liệu và sản phẩm chế tạo bằng thuỷ tinh. - Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh. - Hàng rào, da, nắp lọ, … - Vỏ hộp nhôm, đồ đựng bằng kim loại,… - Chai lọ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, bóng đèn,… - Vỏ trai, ốc, gạch, đá, gốm sứ, … 3.Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. - Đá, đất, cát (Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật,1999) 2.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường - Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn... Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra mùi hôi khó chịu. - Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại. Các chất cháy được như giấy, plastic, vải, cao su, da, gỗ và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim loại - Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá ở các hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp - Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ, đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán. - Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là chất thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95%) - Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi - Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hoá chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việv thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng. 2.1.4 Thành phần chất thải rắn Chất thải rắn đô thị từ khu dân cư bao gồm các thành phần ở Bảng 2.2 và Bảng 2.3. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn đô thị có thể thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Lấy ví dụ sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày trong Bảng 2.4. Thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý Bảng 2.2 Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn phát sinh Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng Dao động Trung bình Nhà ở và khu thương mại 60 - 70 62.0 Chất thải đặc biệt 3 - 12 5.0 Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1 Cơ quan 3 – 5 3,4 Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0 Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8 Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0 Lĩnh vực đánh bắt 1,5 – 3 0,7 Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6 Tổng cộng 100 (Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993) Bảng 2.3 Thành phần của CTR đô thị theo tính chất vật lý Thành phần Phần trăm trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Thực phẩm 6 – 25 15 Giấy 25 – 45 40 Bìa cứng 3 – 15 4 Chất dẻo 2 – 8 3 Vải vụn 0 – 4 2 Cao su 0 – 2 0,5 Da vụn 0 – 2 0,5 Sản phẩm vườn 0 – 20 12 Gỗ 1 – 4 2 Thuỷ tinh 4 – 16 8 Xốp 2 – 8 6 Kim loại không thép 0 – 1 1 Kim loại thép 1 – 4 2 Bụi, tro, gạch 0 – 10 4 Tổng cộng 100 (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001) Bảng 2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng Thực phẩm 11,1 13,5 21,0 Giấy 45,2 40,6 11,5 Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9 Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0 Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3 Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6 Kim loại 4,1 3,1 24,4 Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7 Tổng cộng 100 100 (Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự) 2.1.5 Tính chất chất thải rắn 2.1.5.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn Những tính chất vật lý đặc trưng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước rác, sự phân bố kích thước, khả năng giữ ẩm... - Khối lượng riêng: Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu. Do khối lượng riêng thường được cho ở trạng thái không chặt, không nén và nén. Các số liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để đánh giá khối lượng và thể tích tổng cộng của chất thải rắn được quản lý. Bảng 2.5 trình bày khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần có trong chất thải rắn đô thị Bảng 2.5 Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị Loại chất thải Khối lượng riêng (Ib/y.d3) Độ ẩm (% trọng lượng) Dao động Trung bình Dao động Trung bình Chất thải thực phẩm 220 - 810 490 50 – 80 70 Giấy 70 – 220 150 4 – 10 6 Bìa cứng 70 – 135 85 4 – 8 5 Nhực dẻo 70 – 220 110 1 – 4 2 Hàng dệt 70 – 170 110 6 - 15 10 Cao su 170 – 340 220 1 – 4 2 Da 170 – 440 270 8 – 12 10 Rác thải vườn 100 – 380 170 30 – 80 60 Gỗ 220 – 540 400 15 – 40 20 Thuỷ tinh 270 – 810 330 1 – 4 2 Vỏ đồ hộp 85 – 270 150 2 – 4 3 Nhôm 110 – 405 270 2 – 4 2 Kim loại khác 220 – 1940 540 2 – 4 3 Bụi 540 – 1685 810 6 – 12 8 Tro 1095 – 1400 1255 6 – 12 6 Rác rưởi 150 - 305 220 5 – 20 15 (Nguồn: George Tchobanoglous, etal, Mc Graw – hill Inc, 1993) Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí điạ lý, mùa trong năm. Trọng lượng riêng của chất thải rắn (BD) được xác định theo công thức: (trọng lượng thùng chứa + chất thải) – (trọng lượng thùng chứa) Dung tích thùng chứa BD = - Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được địng nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lương chất thải ở trạng thái nguyên thuỷ. - Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu hiện bằng hai cách: + Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần trăm của trọng lượng ướt vật liệu. + Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần trăm của trọng lượng khô vật liệu. + Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt: M = (W – d)/W Trong đó: M: là độ ẩm W: khối lượng ban đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van tot nghiep.doc
  • docLOI CAM DOAN.doc
  • docloi cam on.doc
  • docloi noi dau.doc
  • docmuc luc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
  • doctrang bia chinh.doc
  • doctrang bia phu.doc
Tài liệu liên quan