Luận văn Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn

Tại hội nghị "Đẩy mạnh sản xuất, chế biến bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007 tại Ba Vì (Hà Tây); Theo Cục chăn nuôi, hiện nay, tổng đàn gia súc ăn cỏ của cả nước lên tới trên 11,5 triệu con. Tuy nhiên, diện tích trồng cỏ của cả nước mới đạt trên 45.000 ha, chỉ đáp ứng được 7,6% n hu cầu thức ăn thô xanhcủa gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang trồng cỏ thâm canh.

pdf128 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------------- NGUYỄN ANH HÙNG §iÒu tra tiÒm n¨ng thøc ¨n cho ch¨n nu«i ®¹i gia sóc cña x· b¾c s¬n (mãng c¸i) vµ ®Ò xuÊt m« h×nh khai th¸c nguån thøc ¨n Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60-42-60 LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Chung Thái Nguyên - 2008 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Sinh thái học - Khoa Sinh - KTNN Trường đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Chung Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn họp tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2008 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Hoàng Chung, Nguyễn Anh Hùng (2008), Tiềm năng thức ăn chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, số 8, Hà Nội. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong lụân văn là trung thực và chưa có ai công bố. Tác giả Nguyễn Anh Hùng LỜI CẢM ƠN Bằng tấm lòng thành kính, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới: - Thày giáo PGS - TS Hoàng Chung đã quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. - Ban chủ nghiệm khoa Sinh – KTNN, thày giáo TS Lê Ngọc Công cùng toàn thể các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm Trung tâm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học. - Ban lãnh đạo khoa khoa Khoa học Tự nhiên & Xã hội - Đại học Thái Nguyên, các phòng ban chức năng và bè bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu khoa học - Các vị lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân xã Bắc Sơn - Móng Cái - Quảng Ninh, Trung đoàn 42, phòng Thống kê và trạm Khí tượng thị xã Móng Cái đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2008 Tác giả Nguyễn Anh Hùng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VCK: Vật chất khô NC: Nghiên cứu DS: Dạng sống GTCT: Giá trị chăn thả To: Giá trị chăn thả tốt TB: Giá trị chăn thả trung bình Ke: Giá trị chăn thả kém Ho: Không có giá trị chăn thả ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn UBND: Uỷ ban nhân dân Nxb: Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Sản lượng VCK và chất lượng những loại cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt 32 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu của thị xã Móng Cái năm 2007 41 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn dùng để phân loại các tiểu vùng sinh thái 48 Bảng 4.2. Thành phần loài trong các thảm cỏ bãi soi hoang hóa 52 Bảng 4.3. Những dạng sống chính của thực vật trong các soi bãi 59 Bảng 4.4. Năng suất thảm cỏ trong các bãi đất hoang hoá 62 Bảng 4.5. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong thảm cỏ tự nhiên 63 Bảng 4.6. Những dạng sống chính của thực vật trong các đồi cỏ tự nhiên 70 Bảng 4.7. Năng suất thảm cỏ mọc trong các đồi cỏ tự nhiên 73 Bảng 4.8. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong thảm cỏ dưới tán rừng 74 Bảng 4.9. Dạng sống chính của thực vật trong các thảm cỏ dưới tán rừng 82 Bảng 4.10. Năng suất thảm cỏ mọc dưới rừng trồng 84 Bảng 4.11. Kết quả điều tra tình hình kinh tế gia đình tại xã Bắc Sơn 86 Bảng 4.12. Thống kê hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Bắc Sơn 87 DANH MỤC BẢN ĐỒ Trang Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Bắc Sơn 39 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Mục lục 1 MỞ ĐẦU 5 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 7 1.1.1. Khái niệm vùng (Region) 7 1.1.2. Khái niệm phân vùng (Regionalisation) 7 1.2. Phân vùng địa vật lý 8 1.3. Phân vùng khí hậu 9 1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới 9 1.3.2. Vấn đề phân vùng khí hậu ở Việt Nam 11 1.4. Phân vùng thổ nhưỡng 12 1.4.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới 13 1.4.2. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng ở Việt Nam 13 1.5. Phân vùng sinh thái thảm thực vật 15 1.5.1. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật trên thế giới 15 1.5.2. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở Việt Nam 18 1.6. Phân vùng kinh tế nông nghiệp 19 1.6.1. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp trên thế giới 20 1.6.2. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam 21 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.7. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và năng suất 24 1.7.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 24 1.7.2. Những nghiên cứu về dạng sống 26 1.7.3. Năng suất đồng cỏ 26 1.8. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả và vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ miền Bắc Việt Nam 27 1.8.1. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả 27 1.8.2. Vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam 29 1.9. Những nghiên cứu về đồng cỏ trồng và cây thức ăn gia súc 30 1.9.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới 30 1.9.1.1. Tình hình phát triển 30 1.9.1.2. Những kết quả nghiên cứu 32 1.9.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam 33 1.9.2.1. Tình hình phát triển 33 1.9.2.2. Những kết quả nghiên cứu 34 CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 37 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của thị xã Móng Cái 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 37 2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 37 2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên 37 2.1.1.4. Thực trạng môi trường 38 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.1.2. Tình hình xã hội Thị xã Móng Cái 38 2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội xã Bắc Sơn 39 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 39 2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 39 2.2.1.2. Khí hậu thuỷ văn 40 2.2.1.3. Đất đai 41 2.2.1.4. Thảm thực vật 42 2.2.2. Điều kiện xã hội 42 CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 44 3.2. Phương pháp nghiên cứu 44 3.2.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa phương 44 3.2.2. Điều tra ngoài thực địa 44 3.2.3. Trong phòng thí nghiệm 44 3.2.3.1 Đối với mẫu thực vật 44 3.2.3.2. Đối với mẫu đất 45 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47 4.1. Xây dựng bảng phân loại các tiểu vùng sinh thái 47 4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái 47 4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái 49 4.2. Mức độ khai thác hiện nay của các tiểu vùng 50 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4.3. Thực trạng về các tiểu vùng đang khai thác làm bãi chăn thả gia súc 51 4.3.1. Thảm cỏ trong các bãi đất hoang hoá 51 4.3.1.1. Thành phần loài 51 4.3.1.2. Thành phần dạng sống 58 4.3.1.3. Năng suất cỏ trong các điểm nghiên cứu 61 4.3.2. Thảm cỏ trong đồi cỏ tự nhiên 62 4.3.2. 1. Thành phần loài 63 4.3.2.2. Thành phần dạng sống 70 4.3.2.3. Năng suất cỏ trong các đồi cỏ tự nhiên 73 4.3.3. Thảm cỏ dưới tán rừng 74 4.3.3.1. Thành phần loài 74 4.3.3.2. Thành phần dạng sống 81 4.3.3.3. Năng suất các thảm cỏ dưới tán rừng 84 4.4. Thực trạng lao động và mức sống hiện nay của người dân xã Bắc Sơn 85 4.5. Phương hướng sử dụng các tiểu vùng 87 4.6. Mô hình khai thác thức ăn 89 4.6.1. Đánh giá một số tình hình chăn nuôi hiện nay 89 4.6.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn 90 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93 1. Kết luận 93 2. Đề nghị 93 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 101 MỞ ĐẦU Tại hội nghị "Đẩy mạnh sản xuất, chế biến bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007 tại Ba Vì (Hà Tây); Theo Cục chăn nuôi, hiện nay, tổng đàn gia súc ăn cỏ của cả nước lên tới trên 11,5 triệu con. Tuy nhiên, diện tích trồng cỏ của cả nước mới đạt trên 45.000 ha, chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thô xanh của gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang trồng cỏ thâm canh. Nông dân chưa có tập quán xây dựng vùng nguyên liệu thức ăn cho gia súc, chủ yếu dựa vào bãi chăn thả tự nhiên và thức ăn tận dụng. Bên cạnh đó, các địa phương cũng chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ và thức ăn xanh. Tình trạng thiếu thức ăn thô xanh cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Phát biểu tại hội nghị, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát cho rằng, ngành chăn nuôi nước ta vẫn phát triển chậm so với nhu 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên cầu. Có nhiều nguyên nhân, trong đó bên cạnh yếu tố dịch bệnh, việc thức ăn chăn nuôi tăng giá với mức 20-30% là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành. Hiện nay, thị trường thức ăn chăn nuôi của nước ta phụ thuộc lớn vào thị trường thế giới, trong khi đó hiện giá dầu mỏ tăng cao, một số quốc gia đã chuyển hướng dùng ngô để chế biến Ethanol. Vì vậy, sản lượng ngô chế biến thức ăn chăn nuôi sụt giảm, dẫn đến giá thành tăng cao. Dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp diễn và có thể ở quy mô cao hơn. Do đó, ngành chăn nuôi tiếp tục phải đối mặt với vấn đề giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao. Theo Bộ trưởng Cao Đức Phát, giải quyết tình trạng này, ngành chăn nuôi phải có sự điều chỉnh cơ cấu chiến lược, trong đó đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ được coi là hướng chính. Chủ trương phát triển sản xuất thức ăn thô xanh là chủ trương mới và rất quan trọng của ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay. Đối với những vùng phát triển mạnh chăn nuôi gia súc ăn cỏ, cỏ phải được coi là cây trồng chính, phải là hàng hóa, trồng cỏ phải được coi là hướng chuyển dịch hướng tới thâm canh và xuất hiện được nghề trồng cỏ, buôn bán cỏ và sản phẩm cỏ chế biến như: đóng bánh, ủ chua… Với định hướng quy hoạch sản xuất thức ăn thô xanh phù hợp với điều kiện từng vùng, đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn thô xanh để phát triển chăn nuôi trong cả nước, đồng thời xuất khẩu sản phẩm thức ăn thô xanh trong khu vực và tiếp cận thị trường quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề ra mục tiêu đưa diện tích trồng cỏ lên 290.000 ha vào năm 2010 và 500.000 ha vào năm 2020. Bộ cũng yêu cầu các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển đồng cỏ, đồng thời có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nông dân phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trên đây là những đánh giá, nhìn nhận và giải quyết vấn đề phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở góc độ vĩ mô, còn tại các địa phương, cơ sở thì vấn đề này được thực hiện ra sao? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn - Móng Cái và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy, Bắc Sơn là xã miền núi của thị xã Móng Cái, đất đai rộng nhưng chủ yếu là đồi cỏ, đồi sim, mua và guột. Đất nông nghiệp rất ít, thuộc loại đất trung bình, xấu và rất xấu, năng suất cây trồng thấp. Các đồi cỏ xã Bắc Sơn có nguồn gốc thứ sinh, do khai thác rừng không hợp lý, do đốt phá rừng mà thành, gồm nhiều đồi liền dải, tiếp giáp với chúng là khu rừng còn lại đang được bảo vệ. Trong các đồi cỏ có nhiều nhóm thực vật có giá trị kinh tế như hoà thảo, họ đậu, cây họ cói... thực vật ở đây được sử dụng chủ yếu cho chăn nuôi gia súc tự do. Những năm gần đây các cấp lãnh đạo địa phương và đơn vị quân đội đóng trên địa bàn đã xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi để khai thác thảm cỏ tự nhiên và nâng cao đời sống cho người dân địa phương, nhưng kết quả đem lại còn rất hạn chế. Mục đích đề tài nhằm phân chia các tiểu vùng sinh thái, đánh giá mức độ khai thác của các tiểu vùng xã Bắc Sơn, qua đó đề xuất phương hướng sử dụng hợp lý các tiểu vùng để góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương đồng thời tránh được những suy thoái về môi trường. CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 1.1.1. Khái niệm vùng (Region) 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên “Vùng” thường được dùng để chỉ một lãnh thổ có phổ biến một hiện tượng nào đó về mặt không gian được đặc trưng bởi sự thống nhất về các đặc điểm khác nhau. Lãnh thổ đất nước được chia thành những vùng khí hậu, thổ nhưỡng, các vùng kinh tế lớn và nhỏ, các vùng cải tạo đất, các vùng hoang mạc, rừng... [26, tr.5]. Theo Lê Bá Thảo “Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài” [39, tr.281]. Vùng sinh thái được hiểu là một bộ phận lãnh thổ cụ thể có chung nguồn gốc phát sinh và phát triển, đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về các điều kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất) và trên đó phát triển một phức hợp sinh quần lạc điển hình. Vùng sinh thái bao gồm một tập hợp có quy luật các đơn vị sinh thái cảnh quan cấu trúc (đơn vị cấp thấp). Mỗi vùng sinh thái có những chức năng xã hội (chức năng kinh tế) nhất định, trước hết chúng phải phù hợp với điều kiện và tài nguyên tự nhiên của chính vùng đó. Tại đây có những hình thức khai thác, sử dụng và cải tạo thiên nhiên tương đối giống nhau của cộng đồng con người [40, tr.9] . Tóm lại, vùng là một hệ thống bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, xã hội bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau. Song dù quy mô vùng thế nào, lớn hay nhỏ đều có điểm chung, đó là một lãnh thổ có ranh giới nhất định, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên - môi trường và con người. 1.1.2. Khái niệm phân vùng (Regionalisation) * Sự phân vùng: Là phân chia lãnh thổ, vùng biển ra thành các vùng hay các phần, được phân biệt bởi mức độ đồng nhất bên trong của nó. Những dấu hiệu được sử dụng để phân vùng có thể khác nhau về đặc điểm, theo mức độ 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên rộng hẹp của dấu hiệu nào đó về phân bố hoặc theo mục đích phân vùng. Thời kỳ đầu nghiên cứu lãnh thổ thường phải phân vùng, từ đó cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên và lao động. Thường gồm các loại phân vùng như: Phân vùng biển, phân vùng đất (phân vùng thổ nhưỡng), phân vùng khí hậu, phân vùng cảnh quan... Sau này phân vùng đi vào chi tiết hơn như phân vùng địa vật lý, phân vùng sinh thái, phân vùng các kiểu thảm thực vật, phân vùng kinh tế, phân chia các tiểu vùng trong một vùng lớn hay một đơn vị hành chính, tự nhiên nào đó... * Nguyên tắc phân vùng: Theo Lê Bá Thảo phân vùng dựa trên 3 nguyên tắc: - Về tính đồng nhất tương đối, thường được áp dụng để phân định các vùng-cảnh quan, vùng tự nhiên hay vùng văn hoá lịch sử. - Sự khai lợi và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó sự gắn kết của vùng được thể hiện thông qua vai trò của hệ thống các đô thị các cấp, quan trọng nhất là của thành phố có sức hút và của vùng ảnh hưởng lớn nhất, coi như cực tạo vùng. - Tính hữu hiệu của các điều kiện đảm bảo sự quản lý lãnh thổ [39, tr.282]. Trong phần tổng quan chúng tôi chỉ đề cập đến một số dạng phân vùng như: Phân vùng địa vật lý, phân vùng thổ nhưỡng, phân vùng khí hậu, phân vùng sinh thái thảm thực vật, phân vùng kinh tế nông nghiệp. 1.2. Phân vùng địa vật lý Đới địa vật lý là sự phân chia các đai lớn vỏ trái đất theo chế độ nhiệt và độ ẩm, đặc biệt là theo sự chuyển động lớn có tính chu kỳ của không khí và dòng hải lưu; đồng thời bởi các quá trình của địa mạo và sinh địa hoá, bởi các thành 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên phần thảm thực vật và thế giới động vật. Người ta chia ra: Đai xích đạo, đai Bắc và Nam xích đạo, đai nhiệt đới, đai á nhiệt đới, đai ôn đới, đai á hàn đới, đai Bắc cực và đai Nam cực. Trong giới hạn của đai các yếu tố khí hậu có biến động ít nhiều, điều này cho phép phân chia các vùng trong từng đai và vùng phụ. Theo độ cao của địa hình người ta còn chia ra các đai tương ứng. Phân vùng địa vật lý đó là hệ thống phân chia bề mặt trái đất, cơ sở để phân chia và nghiên cứu là tổ hợp các dấu hiệu bên trong và rất đặc trưng cho riêng nó- thiên nhiên. Người ta có thể phân chia theo từng tổ hợp riêng (như địa hình, khí hậu, đất...) hoặc phân chia theo cả một tập hợp các yếu tố (phân vùng cảnh quan). Lê Bá Thảo (1970), dựa trên chỉ tiêu địa mạo - kiến tạo, ông đã phân vùng miền Bắc Việt Nam thành 6 miền thuộc á đới Bắc đó là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên [37]. Vũ Tự Lập (1976), khi nghiên cứu phân vùng cảnh quan miền Bắc ông đã phân chia thành 2 miền: Miền Bắc và Đông Bắc, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Miền Bắc và Đông Bắc lại phân chia thành 3 khu: Khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ phân chia thành 5 khu: Khu Tây Bắc, khu Phanxipăng - Puluong, khu Hoà Bình - Thanh Hoá, khu Quảng Bình - Vĩnh Linh, khu Nghệ Tĩnh [27]. 1.3. Phân vùng khí hậu 1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới Để biểu hiện nền chất lượng khí hậu của vùng (theo B.L.Alicôp), các vùng này được chia ra trên cơ sở của chế độ ẩm và chế độ nhiệt độ, cùng với sự tính toán của chế độ gió. Về tự nhiên trái đất được chia thành 6 châu lục, mỗi châu lục có những đặc điểm về khí hậu khác nhau. Trong mỗi châu lục lại có sự phân miền khí hậu. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Châu Âu chia làm 3 miền khí hậu: Miền khí hậu cực và cận cực, miền khí hậu ôn đới đại dương và ôn đới lục địa, miền khí hậu á nhiệt đới khô (khí hậu Địa Trung Hải, khí hậu cận nhiệt đới). Châu Á được chia ra thành 6 miền khí hậu: Miền khí hậu xích đạo, miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền khí hậu nhiệt đới, miền khí hậu á nhiệt đới, miền khí hậu ôn đới, miền khí hậu ôn đới lạnh và cận cực. Châu Phi được phân ra 7 miền khí hậu: Miền khí hậu xích đạo, 2 miền khí hậu cận xích đạo, 2 miền khí hậu nhiệt đới khô, 2 miền khí hậu á nhiệt đới khô. Châu Mỹ gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Bắc Mỹ gồm các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu cực và cận cực, khu vực khí hậu ôn đới, khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu nhiệt đới. Nam Mỹ gồm các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu xích đạo, khu vực khí hậu cận xích đạo và nhiệt đới, khu vực khí hậu á nhiệt đới, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Đại Dương chia ra các khu vực khí hậu: Khu vực khí hậu nhiệt đới, khu vực khí hậu nửa hoang mạc, khu vực khí hậu ôn đới. Châu Nam Cực là một lục địa lạnh [48]. Các tác giả như H.Gaussen, P.Legris, P.blasco (1976) đã nghiên cứu và thành lập bản đồ sinh khí hậu đối với vùng lãnh thổ Đông Nam Á [57]. Ngoài ra theo độ cao người ta cũng phân ra các đai khí hậu, tuỳ theo từng vùng mà có sự phân chia khác nhau. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phân vùng khí hậu ngày nay, ngoài việc phân chia ra các đới, vùng còn phân ra các đơn vị nhỏ hơn với sự giống nhau ít nhiều của các điều kiện khí hậu chung hay những đặc điểm riêng biệt của khí hậu, nó có giá trị về mặt khoa học hay kinh tế nông nghiệp. Thí dụ: M.I.Buđưko đã dung tổng nhiệt trong năm để phân chia, có thể dùng lượng mưa hay lượng bốc hơi... của năm hay mùa nào đó. M.I.Buđưko đã chia vùng Kratnôđa ra 3 kiểu
Tài liệu liên quan