Luận văn Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên chất tại huyện Châu Thành và sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quan

Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát triển nhanh chóng ởkhu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh An Giang. Theo báo cáo của SởNông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm 633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn nuôi khác nhưchăn nuôi heo, gà, , ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn do có được sựkhuyến khích và hổtrợcủa Nhà Nước vềnhiều mặt đểphát triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò sữa còn nhiều biến động do các yếu tốvềthức ăn, công lao động tăng nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định. Nuôi bò sữa được xem là phương thức đểthực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơcấu kinh tếnông nghiệp của địa phương, tạo thêm một nghềmới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho người dân ởnông thôn đểnâng cao thu nhập. Diện tích đất của các hộchăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là 2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bịthu hẹp và giá cảthức ăn tăng nhanh do tiến trình đô thịhóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sựtrở thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An Giang và các Tỉnh lân cận. Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trịdinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ thểcon người và được tiêu thụngày càng nhiều ởcác thành phốvà vùng đô thị. Vì thế, đểcó sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉtiêu lí hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra. Trên cơsở đó chúng tôi tiến hành đềtài “Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phốLong Xuyên theo thời gian bảo quản”.

pdf90 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên chất tại huyện Châu Thành và sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Dương Thị Phượng Liên Ks. Trần Xuân Hiển 1.1.2. Tháng 06 . 2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN LÝ NGUYÊN HỒNG LÊ THỊ HƯƠNG MSSV: DTP010870 MSSV: DTP010875 KHÀO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Dương Thị phượng Liên Ks. Trần Xuân Hiển Tháng 06.2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA TƯƠI ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG & LÊ THỊ HƯƠNG thực hiện và đệ nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long Xuyên, ngày 23 tháng 05 năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1 Ths. Dương Thị Phượng Liên GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2 Ks. Trần Xuân Hiển TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 1.1.3. KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ SỮA ĐÓNG CHAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN Do sinh viên: LÝ NGUYÊN HỒNG và LÊ THỊ HƯƠNG Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: ................................................ Luận văn đã được đánh giá ở mức: Ý kiến của Hội đồng: ............................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Long Xuyên, ngày…. tháng… năm 2005 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN TIỂU SỬ CÁ NHÂN Hình 4 x 6 Họ và tên: LÝ NGUYÊN HỒNG Ngày tháng năm sinh: 1983 Nơi sinh: Bùi Thị Thêm - Vỉnh Phước A – Gò Quao – Kiên Giang Con Ông: LÝ HƯNG Và Bà: LƯU LÁNG Địa chỉ: Số nhà 64 ấp Bùi Thị Thêm xã Vỉnh Phước A huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2000 Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công Nghệ Thực Phẩm năm 2005. TIỂU SỬ CÁ NHÂN Hình 4 x 6 Họ và tên: LÊ THỊ HƯƠNG Ngày tháng năm sinh: 20/9/1982 Nơi sinh: Ấp Tân An – Phong Hoà – Lai Vung - Đồng Tháp Con Ông: LÊ VĂN THÔI Và Bà: HỒ THỊ MAU Địa chỉ: Số nhà 461/5, Ấp Tân An – Phong Hòa – Lai Vung - Đồng Tháp Đã tốt nghịêp Phổ Thông Trung Học vào năm 2001 Vào trường Đại Học An Giang vào năm 2001, lớp ĐH2TP2, khóa II, thuộc khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Công Nghệ Thực Phẩm năm 2005. Chaân thaønh caûm taï: Coâ Döông Thò Phöôïng Lieân vaø Thaày Traàn Xuaân Hieån ñaõ taän tình höôùng daãn, giuùp ñôõ vaø truyeàn ñaït nhöõng kinh nghieäm quyù baùu ñeå chuùng toâi hoaøn thaønh luaän vaên toát nghieäp nayø. Caùc Thaày Coâ Boä moân Coâng Ngheä Thöïc Phaåm, khoa Noâng nghieäp & Taøi Nguyeân Thieân Nhieân ñaõ trang bò kieán thöùc cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian hoïc taäp taïi Tröôøng. Chaân thaønh bieát ôn: Caùc caùn boä phuï traùch phoøng thí nghieäm ñaõ taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho chuùng toâi trong suoát thôøi gian thöïc hieän ñeà taøi. Caùc baïn sinh vieân lôùp Coâng Ngheä Thöïc Phaåm khoaù 2 ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ vaø thaûo luaän veà nhöõng keát quaû ñaït ñöôïc. Chaân thaønh caûm ôn taát caû Long xuyeân Ngaøy 28 thaùng 05 naêm 2005 Leâ Thò Höông Lyù Nguyeân Hoàng TÓM TẮT Sữa tươi là thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho con người. Bên cạnh đó sữa là môi trường thích hợp cho sự xâm nhập và phát triển của vi sinh vật cũng như các hoạt động của các enzym tự nhiên trong sữa. Vi sinh vật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, vì vậy để sữa giữ được chất lượng mà không ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì nhiệt độ là tác nhân chủ yếu trong thời gian bảo quản sữa. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát thực trạng chăn nuôi bò sữa và đánh giá chất lượng sữa nguyên liệu tại huyện Châu Thành và chất lượng sữa đóng chai trên địa bàn TP.Long Xuyên theo thời gian bảo quản. Đánh giá chất lượng sữa tươi nguyên liệu và sữa đóng chai được tiến hành trên cơ sở khảo sát: • Các chỉ tiêu hóa lí: đạm, béo, chất khô • Sự thay đổi pH theo thời gian bảo quản • Sự phát triển của vi sinh vật theo thời gian bảo quản Kết quả khảo sát nhận thấy: * Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi nguyên liệu: • Nông hộ và trang trại: chất lượng sữa chưa đạt tiêu chuẩn thu mua của Vinamilk, hàm lượng chất béo cao trong khi hàm lượng đạm và chất khô còn thấp. • pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường, khi sữa được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 12 giờ thì đảm bảo được chất lượng. * Chỉ tiêu hóa lí của sữa tươi đóng chai: • Hàm lượng chất khô trong sữa đóng chai cao so với hàm lượng béo, đạm. Nhưng so với tiêu chuẩn thu mua của Vinamilk vẫn còn xuất hiện loại D, E. • pH giảm dần theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ thường và đạt chất lượng khi được bảo quản ở nhiệt độ lạnh trong vòng 48 giờ. * Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu và sữa tươi đóng chai chưa đạt yêu cầu, chưa an toàn cho người tiêu dùng vì vấn đề vệ sinh chưa thật sự được các nông hộ chăn nuôi bò sữa quan tâm. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, Coliform, vẫn còn hiện diện với số lượng tương đối lớn, chất lượng của sữa vẫn còn giữ được phẩm chất khi được bảo quản lạnh trong vòng 48 giờ. Tóm lại, các mẫu kiểm tra hóa lý vẫn còn xuất hiện các kết quả loại D và loại E cho thấy chất lượng sữa tươi thu mua tại huyện Châu Thành và sữa tươi thanh trùng mua trên địa bàn thành phố Long Xuyên vẫn chưa đạt yêu cầu về chất lượng. MỤC LỤC Nội dung Tra ng LỜI CẢM TẠ TÓM TẮT MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG DANH SÁCH HÌNH Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề 1.2. Mục tiêu Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang 2.1.1. Khái quát 2.1.2. Các giống bò chuyên sữa 2.1.3. Các kiểu chuồng trại 2.1.4. Nền chuồng và vật liệu lót chuồng 2.1.5. Máng ăn, máng uống 2.1.6. Vệ sinh chuồng trại 2.1.7. Các loại thức ăn sử dụng cho bò sữa 2.1.8. Chăm sóc và nuôi dưỡng 2.1.9. Hệ thống thu mua sữa 2.1.10. Phương thức thu hoạch sữa 2.1.11. Thực trạng và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm sữa Việt Nam 2.1.12. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành chăn nuôi bò sữa 2.2. Tính chất và giá trị dinh dưỡng của sữa 2.2.1. Tính chất vật lí 2.2.2. Thành phần hoá học của sữa 2.3. Hệ vi sinh vật trong sữa 2.4. Các dạng hư hỏng của sữa do vi sinh vật gây ra i ii iii viii x 1 2 3 3 3 3 5 6 7 7 7 8 9 12 12 13 14 14 14 15 16 16 2.4.1. Sữa bị acid hóa 2.4.2. Sữa bị ôi 2.4.3. Sữa có sắc tố 2.5. Thanh trùng và tiệt trùng 2.5.1. Thanh trùng 2.5.2. Tiệt trùng 2.5.3. Phương pháp thanh trùng hoặc tiệt trùng sữa 2.6. Tác động nhiệt lên sữa 2.6.1. Tác động lên chất béo 2.6.2. Tác động lên các chất chứa nitơ 2.6.3. Tác động lên thành phần đường lactose 2.6.4. Tác động đến các enzym 2.6.5. Tác động đến các vitamin 2.7. Tác dụng của nhiệt độ thấp đối với sữa 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa tươi 2.8.1. Giống 2.8.2. Chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc 2.8.3. Tuổi tình trạng sức khoẻ và vệ sinh thân thể thú 2.8.4. Giai đoạn cho sữa 2.8.5. Vắt sữa 2.8.6. Dụng cụ chứa sữa và môi trường xung quanh 2.8.7. Thời gian khai thác, vận chuyển, bảo quản 2.9. Các bệnh truyền nhiễm từ sữa sang người 2.10. Sữa có mùi vị không tự nhiên Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3.1.1. Thời gian 3.1.2. Địa điểm 3.2. Phương tiện và phương pháp thí nghiệm 3.2.1. Nguyên vật liệu 16 16 18 18 19 20 20 20 20 21 21 21 22 22 22 22 23 23 23 23 25 25 25 26 26 26 26 26 26 26 3.2.2. Hóa chất cần phân tích 3.2.3. Thiết bị sử dụng 3.3. Phương pháp tiến hành 3.3.1. Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm 3.3.2. Phương pháp tiến hành 3.4. Bố trí thí nghiệm 3.4.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng sữa tươi nguyên liệu 3.4.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của sữa tươi đóng chai 3.4.3. Xử lí số liệu Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả khảo sát chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất tại huyện Châu Thành 4.1.1. Thành phần hóa học của sữa tươi nguyên liệu 4.1.2. Chất lượng vi sinh của sữa nguyên liệu thu mua tại huyện 4.2. hất lượng của sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên 4.2.1. Thành phần hoá học của sữa tươi đóng chai 4.2.2. Thành phần hóa học sữa tươi đóng chai của cơ sở Quang Minh (mẫu đối chứng) 4.2.3. Chất lượng vi sinh của sữa tươi đóng chai trên địa bàn TPLX Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 5.2. Đề nghị 26 27 27 27 28 28 29 29 31 32 32 37 46 46 52 53 61 61 61 DANH SÁCH BẢNG Bảng số Tựa bảng Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tiêu chuẩn thu mua sữa của công ty sữa Vinamilk Thành phần hóa học của sữa bò Phương pháp xác định các chỉ tiêu Lấy mẫu sữa tươi nguyên liệu ở các địa điểm khảo sát Lấy mẫu sữa tươi đóng chai ở các địa điểm khảo sát Kết quả về hàm lượng trung bình của béo, đạm, chất khô theo từng địa điểm Kết quả phân tích và thống kê hàm lượng đạm, chất khô, béo của sữa nguyên liệu Kết quả phân tích và thống kê pH trung bình của sữa nguyên liệu thu mua tại huyện Châu Thành Sự phát triển trung bình của vi sinh vật thay đổi theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau Sự chênh lệch mật số vi sinh vật theo thời gian bảo quản ở nông hộ và trang trại Số liệu về hàm lượng trung bình của đạm, béo, chất khô có trong sữa đóng chai Kết quả phân tích và thống kê về hàm lượng đạm, béo, chất khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên Kết quả thống kê hàm lượng đạm có trong sữa đóng chai theo các địa điểm lấy mẫu trên địa bàn thành phố Long Xuyên Kết quả thống kê hàm lượng béo có trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên Kết quả thống kê hàm lượng chất khô trung bình có 11 15 27 30 31 32 33 37 39 42 47 47 49 49 51 16 17 18 19 20 trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên Hàm lượng đạm, béo, chất khô trong sữa của cơ sở sản xuất sữa Quang Minh. Số liệu về giá trị pH trung bình của sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau Sự thay đổi giá trị pH sữa theo thời gian bảo quản của cơ sở sản xuất Quang Minh Mật số tổng vi sinh vật hiếu khí, Coliform, E.coli trong sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau Số liệu về sự thay đổi mật số vi sinh vật sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản 52 53 54 55 59 DANH SÁCH HÌNH Hình số Tựa hình Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Thời gian biểu chăm sóc đàn bò sữa hằng ngày Bò Hà Lan Bò lai Holstein Friesian F1 Thức ăn bằng thân bắp Rơm Thức ăn hỗn hợp Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô ở các địa điểm tại huyện Châu Thành Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH trung bình của sữa nguyên liệu Biểu đồ biểu diễn mật độ vi sinh vật hiếu khí thay đổi theo thời gian bảo quản ở 50C và 300C Biểu đồ biểu diễn mật độ Colifrom thay đổi theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ 50C và 300C Biểu đồ biểu diễn sự khác nhau về mật số vi sinh vật ở nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản Biểu đồ biểu diễn sự chênh lệch về mật số vi sinh vật ở nông hộ và trang trại theo thời gian bảo quản Thiết bị lọc ở trang trại Dụng cụ lọc ở nông hộ Bồn trữ lạnh sữa ở trang trại Vắt sữa ở trang trại Vắt sữa ở nông hộ Quy mô trang trại Quy mô nông hộ Biểu đồ biểu diễn hàm lượng trung bình đạm, béo, chất khô sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại TP. Long Xuyên 24 34 34 35 35 35 36 38 40 40 42 43 43 43 44 44 44 45 45 48 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm trung bình có trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên Biểu đồ biểu diễn hàm lượng béo trung bình có trong sữa đóng chai theo các điểm lấy mẫu tại thành phố Long Xuyên Biểu đồ biểu diễn hàm lượng chất khô trung bình có trong sữa đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên Biểu đồ biểu diễn hàm lượng đạm, béo, chất khô trongsữa tươi đóng chai của cơ sở sản xuất sữa Quang Minh Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa đóng chai theo thời gian bảo quản ở hai nhiệt độ khác nhau Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi pH sữa của cơ sở sản xuất Quang Minh theo thời gian bảo quản Biểu đồ biểu diễn tổng số vi sinh vật hiếu khí theo thời gian bảo quản của sữa đóng chai Sữa tươi thanh trùng đóng chai bảo quản trong tủ lạnh Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản của sữa đóng chai ở hai nhiệt độ khác nhau Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi mật số vi sinh vật theo thời gian bảo quản 49 50 51 52 53 55 56 57 58 59 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi bò sữa đã và đang phát triển nhanh chóng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh An Giang. Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An Giang (2003), tổng đàn bò của Tỉnh là 53,000 con trong đó bò sữa chiếm 633 con, hằng năm sản xuất trên 490 tấn sữa tươi. So với các ngành chăn nuôi khác như chăn nuôi heo, gà,…, ngành chăn nuôi bò sữa ổn định hơn do có được sự khuyến khích và hổ trợ của Nhà Nước về nhiều mặt để phát triển đàn bò sữa. Tuy nhiên mức lãi vẫn còn thấp, sản lượng sữa của đàn bò sữa còn nhiều biến động do các yếu tố về thức ăn, công lao động tăng nhưng hiện tại vẫn đảm bảo cho đời sống người chăn nuôi bò sữa ổn định. Nuôi bò sữa được xem là phương thức để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, góp phần vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phương, tạo thêm một nghề mới cho nông dân, tạo thêm việc làm cho người dân ở nông thôn để nâng cao thu nhập. Diện tích đất của các hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Châu Thành là 2,12 ha/hộ. Trong điều kiện đất nông nghiệp bị thu hẹp và giá cả thức ăn tăng nhanh do tiến trình đô thị hóa, huyện Châu Thành đã mạnh dạng phát triển đàn bò sữa của Tỉnh. Cho đến nay huyện Châu Thành đã thực sự trở thành mũi nhọn trong chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa của Tỉnh An Giang và các Tỉnh lân cận. Hiện nay chăn nuôi bò sữa được nhiều người quan tâm nhưng kỹ thuật chăn nuôi còn quá mới với người nông dân, đặc biệt là chất lượng sữa chưa được chú trọng. Vì sữa có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho cơ thể con người và được tiêu thụ ngày càng nhiều ở các thành phố và vùng đô thị. Vì thế, để có sữa an toàn trước khi đến người tiêu dùng, các chỉ tiêu lí hóa, vi sinh vật trong sữa cần phải kiểm tra. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát chất lượng sữa tươi nguyên liệu tại huyện Châu Thành và sữa tươi đóng chai trên địa bàn thành phố Long Xuyên theo thời gian bảo quản”. 1.2. Mục tiêu - Khảo sát thực trạng chăn nuôi và chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất tại trại chăn nuôi, trạm thu mua sữa, các nông hộ chăn nuôi bò sữa trong huyện Châu Thành . - Khảo sát chất lượng sữa tươi đóng chai được bán trên địa bàn thành phố Long Xuyên. - Khảo sát sự biến đổi giá trị dinh dưỡng của sữa theo thời gian bảo quản, đặc biệt là số lượng vi sinh vật, từ đó khuyến cáo cho người tiêu dùng cần lựa chọn sản phẩm đạt yêu cầu khi sử dụng. Đồng thời đưa ra các đề nghị thích hợp (bảo quản sữa, điều kiện vệ sinh,…) cho các nông hộ chăn nuôi bò sữa. Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tỉnh An Giang 2.1.1. Khái quát Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao ngay từ những năm 1990 Tỉnh đã có chủ trương lai tạo đàn bò địa phương với tinh bò Red Sindhi qua công tác thụ tinh nhân tạo. Đến cuối năm 2001 đàn bò lai Sind đã chiếm gần 25% tổng đàn bò của Tỉnh và đây là nguồn bò cái nền quan trọng để lai tạo bò lai theo hướng sữa sau này. Theo chủ trương chung của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kì 2001 ÷ 2010, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh An Giang đã xây dựng dự án phát triển giống bò sữa giai đoạn 2001 ÷ 2005, phát triển mô hình điểm chăn nuôi bò sữa để làm điểm tham quan giúp nông dân tiếp cận với đối tượng chăn nuôi mới, đồng thời là điểm huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân chăn nuôi bò sữa trong Tỉnh, xây dựng trại bò giống để lai tạo bò sữa, tăng cường công tác gieo tinh nhân tạo bằng tinh bò sữa Hà Lan cho đàn bò cái nền lai Sind và bò cái giống Zebu của Tỉnh để từ bước tiến tới chủ động nguồn bò giống cho chăn nuôi trong Tỉnh, tranh thủ nhập bò sữa ngoài Tỉnh và bò sữa của Úc để có thể đáp ứng nhu cầu con giống. (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn An Giang, 2001). 2.1.2. Các giống bò chuyên sữa 2.1.2.1. Holstien Frisian Được gây tạo ở Hà Lan vào thế kỷ 14, nổi tiếng khắp thế giới về khả năng sản xuất sữa. Bò có lông lang trắng đen (6 điểm trắng). Trọng lượng con đực khoảng 900 ÷ 1000 kg, con cái 500 ÷ 600 kg, bê sơ sinh 35 ÷ 45 kg. Sản lượng sữa 5,000 kg/ngày. Tỉ lệ mỡ sữa 3.3 ÷ 3.8%. Tỉ lệ đạm sữa 3.2 ÷ 3.5%. Ở các nước khác sản lượng sữa bình quân hơn 6,000 kg/chu kỳ. Ở Việt Nam sản lượng sữa là 4,000 kg/1 chu kỳ, 3.5% mỡ sữa. (Vương Ngọc Long, 2001). 2.1.2.2. Jersey Bò Jersey có nguồn gốc từ đảo Jersey của nước Anh. Giống bò này nổi tiếng về hàm lượng béo trong sữa cao (trung bình từ 4,5 ÷ 5,4%). Người ta thường dùng giống này lai tạo với giống Holstein Friesian để nâng cao tỉ lệ béo trong sữa. Đây là giống bò sữa tương đối nhỏ con, khung xương nhỏ (khối lượng con cái chỉ 350 ÷ 450 kg). Thường có màu vàng nhạt đến nâu đậm. Đặc điểm nhận dạng rõ nhất là sống mũi gãy và mắt to lộ. Năng suất bò Jersey khoảng 4,500 ÷ 5,000 kg/chu kì. Đây là một giống bò thích nghi rất tốt, đặc biệt là là nơi có khí hậu khô nóng. Vì vậy, bò Jersey đã được sử dụng trong công thức lai tạo giống bò sữa ở nhiều nước nhiệt đới trên thế giới. 2.1.2.3. Bò nâu Thụy Sĩ (Brown Swiss) Bò nâu Thụy Sĩ có nguồn gốc từ trung tâm và miền đông Thụy Sĩ. Đây là giống bò tương đối lớn con (khối lượng con cái từ 600 ÷ 700 kg). Bò có màu nâu nhạt đến xám và đặc biệt là màu da tai trong và quanh mũi thường có màu trắng. Năng suất sữa khoảng 5,500 ÷ 6,000 kg/chu kì. Đây cũng là giống bò có khả năng thích nghi rất tốt. (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn An Giang, 2001). 2.1.2.4. Bò lai Sind Bò lai Sind là kết quả lai tạo giữa giống bò Sind có nguồn gốc từ Pakistan với bò vàng địa phương. Bò lai Sind được dùng làm bò nền để lai với các giống bò sữa tạo ra bò lai hướng sữa. Bò lai Sind có màu vàng , có u, yếm phát triển.
Tài liệu liên quan