Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh Cà Mau

Có thể nói sự kiện gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức buộc ngành Ngân hàng tài chính phải vận động nhiều hơn. Thực trạng trên đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói riêng phải đứng vững. Bằng những nỗ lực phát triển theo các chuẩn mực quốc tế, xây dựng năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cùng những đóng góp tích cực với nền kinh tế quốc dân và cộng đồng, VietinBank tự hào là một trong 100 ngôi sao vàng năm cánh đang bay lên trên bầu trời đất Việt. Nắm bắt cơ hội này, NHCTVN Chi nhánh Cà Mau quán triệt phương châm chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam: “Phát triển, an toàn, hiệu quả và hội nhập” cũng đã sẵn sàng đương đầu với thử thách mới trong sự cạnh tranh khốc liệt từ chính các tổ chức đồng nghiệp của mình từ trong và ngoài nước. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, NHCTVN Chi nhánh Cà Mau kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Trong những năm qua thông qua hoạt động tín dụng chi nhánh đã đóng một vai trò quan trọng, tác động toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau nói chung và thành phố Cà Mau nói riêng. Nhằm hiểu rõ hơn hoạt động tín dụng của NHCTVN Chi nhánh Cà Mau đạt hiệu quả như thế nào, gặp phải những rủi ro gì? Và những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như Ngân hàng đã áp dụng những giải pháp gì để hạn chế, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cà Mau” làm đề tài nghiên cứu của mình. Hơn nữa, hoạt động cho vay để phục vụ sản xuất kinh doanh của Ngân hàng vừa là hoạt động gắn liền với hướng phát triển kinh tế của Tỉnh và tình hình sản xuất của người dân, nên việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo cho em có điều kiện tiếp cận thực tế một cách dễ dàng hơn.

doc76 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH -----–o0o—----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CÀ MAU Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiên: TRƯƠNG CHÍ TIẾN TRẦN KIM CHI MSSV: 4043406 Lớp: Tài chính 02 – K30 Cần Thơ - 2008 MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu 3 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3 1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 3 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu 3 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 2.1. Khái quát về tín dụng 4 2.1.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng 4 2.1.2. Chức năng của tín dụng 5 2.1.3. Vai trò của tín dụng 5 2.1.4. Phân loại tín dụng 5 2.1.5. Các hình thức huy động vốn 6 2.1.6. Một số vấn đề trong hoạt động của ngân hàng 8 2.2. Một số khái niệm liên quan đến đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 11 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU 13 3.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 13 3.2. Giới thiệu khái quát về NHCTVN Chi nhánh Cà Mau 14 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCTVN Chi nhánh Cà Mau 14 3.3.2. Cơ cấu tổ chức 14 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007) 17 3.3.1. Về doanh thu 19 3.3.2. Về chi phí 20 3.3.3. Về lợi nhuận 20 3.4. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 21 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH CÀ MAU 24 4.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn của Ngân hàng 24 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn 30 4.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCT Cà Mau 31 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay 31 4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ 33 4.3.3. Tình hình dư nợ 40 4.3.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn 44 4.4. Nh ững bài học kinh nghiệm 52 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHCT CÀ MAU 53 5.1. Tăng khả năng huy động vốn 53 5.1.1. Chính sách marketing 53 5.1.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 55 5.1.3. Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt 56 5.1.4. Đào tạo trình độ nghiệp vụ 56 5.1.5. Nâng cao công nghệ ngân hàng 57 5.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng 56 5.2.1. Tăng doanh số cho vay 56 5.2.2.Tăng doanh số thu nợ 58 5.2.3. Giảm nợ quá hạn 59 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 6.1. Kết luận 66 6.2. Kiến nghị 67 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 -2007) 18 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007) 26 Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 33 Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 35 Bảng 5 : Tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng 38 Bảng 6 : Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế 40 Bảng 7: Dư nợ theo thời hạn tín dụng 42 Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế 44 Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 45 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 47 Bảng 11 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 49 DANH MỤC HÌNH Trang Sơ đồ 1: Quy trình xét duyệt cho vay 9 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức 15 Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 19 Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCT Cà Mau 3 năm ( 2005 – 2007) 27 Hình 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 33 Hình 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 36 Hình 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 39 Hình 6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 40 Hình 7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng 42 Hình 8: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 44 Hình 9: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 46 Hình 10: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 47 CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCT : Ngân Hàng Công Thương NHCTVN: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam NHTM: Ngân hàng thương mại NQH: Nợ quá hạn HĐKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh TCKT: Tổ chức kinh tế TPKT: Thành phần kinh tế DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước VNĐ: Việt Nam đồng CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Có thể nói sự kiện gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức buộc ngành Ngân hàng tài chính phải vận động nhiều hơn. Thực trạng trên đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói riêng phải đứng vững. Bằng những nỗ lực phát triển theo các chuẩn mực quốc tế, xây dựng năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng… cùng những đóng góp tích cực với nền kinh tế quốc dân và cộng đồng, VietinBank tự hào là một trong 100 ngôi sao vàng năm cánh đang bay lên trên bầu trời đất Việt. Nắm bắt cơ hội này, NHCTVN Chi nhánh Cà Mau quán triệt phương châm chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam: “Phát triển, an toàn, hiệu quả và hội nhập” cũng đã sẵn sàng đương đầu với thử thách mới trong sự cạnh tranh khốc liệt từ chính các tổ chức đồng nghiệp của mình từ trong và ngoài nước. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, NHCTVN Chi nhánh Cà Mau kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Trong những năm qua thông qua hoạt động tín dụng chi nhánh đã đóng một vai trò quan trọng, tác động toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau nói chung và thành phố Cà Mau nói riêng. Nhằm hiểu rõ hơn hoạt động tín dụng của NHCTVN Chi nhánh Cà Mau đạt hiệu quả như thế nào, gặp phải những rủi ro gì? Và những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như Ngân hàng đã áp dụng những giải pháp gì để hạn chế, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh Cà Mau” làm đề tài nghiên cứu của mình. Hơn nữa, hoạt động cho vay để phục vụ sản xuất kinh doanh của Ngân hàng vừa là hoạt động gắn liền với hướng phát triển kinh tế của Tỉnh và tình hình sản xuất của người dân, nên việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo cho em có điều kiện tiếp cận thực tế một cách dễ dàng hơn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Vì vậy, đề tài chuyên sâu nghiên cứu về tình hình tín dụng qua 3 năm ( 2005 – 2007) tại NHCTVN Chi nhánh Cà Mau. Nhằm tìm ra tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng theo thời hạn tín dụng và theo thành phần kinh tế. Phân tích một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng và khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính do NHCTVN Chi nhánh Cà Mau cung cấp về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2005-2007). 1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá về hoạt động tín dụng của Ngân hàng. * Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆y = y1 - yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước y1 : chỉ tiêu năm sau ∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. * Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. y1 ∆y = *100 - 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước. y1 : chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Dùng biểu đồ, biểu bảng để biểu diễn sự thay đổi của hoạt động tín dụng. Dùng các chỉ số để đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng. 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1.1. Phạm vi thời gian Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài từ năm 2005 đến năm 2007. Đề tài được nghiên cứu trong thời gian khoảng từ 11/02/2008 đến 25/04/2008. 1.3.1.2. Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện chủ yếu tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cà Mau 1.4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng, một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong vòng 3 năm (2005 – 2007). CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái quát về tín dụng 2.1.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng È Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau: + Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, trang thiết bị. + Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng (theo thỏa thuận) người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. È Cho vay: Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHCTVN Chi nhánh Cà Mau giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. È Khách hàng vay: Bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo qui định của pháp luật. È Thời hạn cho vay: Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thõa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng. È Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không kể đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định. È Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được vào một thời điểm nhất định nào đó. È Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay chưa đến hạn thu hồi và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. 2.1.2. Chức năng của tín dụng a) Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ: Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại. b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển. Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh. Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. 2.1.3. Vai trò của tín dụng Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò quan trọng sau: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ thanh toán kinh tế của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. 2.1.4. Phân loại tín dụng 2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 2.1.4.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 2.1.5. Các hình thức huy động vốn 2.1.5.1. Các loại tiền gửi Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng phải chịu hưởng theo lãi suất không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu gửi tiền của khách hàng, thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 2.1.5.2. Phát hành các chứng từ có giá Gồm Kỳ phiếu ngân hàng và Trái phiếu ngân hàng và lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác. Kỳ phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào ngân hàng, do ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định. Trái phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào ngân hàng. Trái phiếu ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán. 2.1.5.3. Vốn đi vay Vay các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn. Hoạt động của ngân hàng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng cũng có lúc tập trung huy động được vốn nhưng không cho vay hết , trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có thời điểm nhu cầu vay vốn lớn, nhưng nguồn vốn ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó ngân hàng cũng có thể gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay ở các ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của ngân hàng mình. Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương đóng vay trò là Ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu các Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Trung Ương cho vay vốn. Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua các hình thức tái cấp vốn, bổ sung thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng. Trong trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Trung Ương còn cho vay với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín dụng. 2.1.6. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Các nguyên tắc của tín dụng Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Ý nghĩa: Đối với người vay: Giúp họ trả được nợ cho Ngân hàng Đối với ngân hàng: Giúp Ngân hàng thu hồi nợ đúng hạn Đối với nến kinh tế: Ưu tiên cho vay phù hợp với thế mạnh kinh tế của vùng. Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Ý nghĩa: Đối với người vay: Giúp cho người vay sử dụng vốn có hiệu quả và trả nợ đúng hạn. Đối với ngân hàng: Bảo đảm yếu tốt vật chất để ngân hàng tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế: Bảo đảm đồng vốn quay vòng nhanh nhằm cung cấp vốn cho nền kinh tế Điều kiện vay vốn Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật . Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Qui trình cho vay tại NHCTVN Chi nhánh Cà Mau (2) CBTD Trưởng Phòng tín dụng Khách hàng P.Kế toán, Ngân quỹ Giám đốc (1) (6) (5) (4b) (4a) (3) Sơ đồ 1: QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY Chú thích: CBTD: Cán bộ tín dụng Giải thích sơ đồ: (1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ vay vốn nộp cho cán bộ tín dụng. (2) Cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, báo cáo thẩm định đề xuất cho vay trình lên Trưởng Phòng tín dụng. (3) Trưởng Phòng tín dụng kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ cho vay và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu có ) và trình lên Giám đốc quyết định. (4a) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay sau khi xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định quyết định cho vay và gửi hồ sơ lại cho Phòng tín dụng. (4b) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay từ chối cho vay và gửi thông báo từ chối cho vay đến khách hàng bằng văn bản, ghi rõ lí do không cho vay. (5) Sau khi nhận lại hồ sơ từ Giám đốc, Trưởng Phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho vay đến phòng kế toán, ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ. (6) Phòng kế toán, ngân quỹ tiến hành giải ngân cho khách hàng Các khoản thu nhập v à chi phí của Ngân hàng bao gồm các khoản: Thu nhập: a) Thu từ lãi của hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chánh, phí bảo lãnh...) b) Thu ngoài lãi bao gồm các khoản thu từ : dịch vụ thanh toán, ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, thu dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ...) và thu từ các hoạt động khác như: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần Thu về mua bán chứng khoán Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý Thu dịch vụ Ngân hàng khác (bảo quản cho thuê két sắc, cầm đồ...) Các khoản thu khác bất thường Chi phí kinh doanh của Ngân hàng a) Chi phí trả lãi huy động vốn Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền tiết kiệm Trả lãi tiền vay Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu... b) Chi ngoài lãi bao gồm các khoản chi: Chi về dịch vụ thanh toán Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói...) Cước phí bưu điện về mạng viễn thông Chi về dịch
Tài liệu liên quan