Luận văn Tìm hiểu công nghệ mạng không dây

Hiện nay,công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn ở nhiều quốc gia. Máy tính ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện rất nhiều trong các gia đình và trở thành một công cụ không thể thiếu của nhiều ngời. Máy tính phục vụ rất nhiều nhu cầu khác nhau của con ngời, từ côngviệc, học tập đến các nhu cầu giải trí nhchơi game, xem phim, nghe nhạc, v.v. Xu hớng kết nối không dây/vô tuyến ngày càng trở nên phổ cập trong kết nối mạng máy tính.Ta hãy hình dung, trong một cuộc họp nếu phảikết nối máy tính xách tay của mình với CSDL trên mạng LAN của công ty để báo cáo số liệu trong lúc phòng họp không có một kết nối cáp mạng nào hay một nhóm làm việc di động cần đợc thiết lập các kết nối mạng LAN thì lậptức cóthểhoàn thành công việc trong một thời gian ngắn. Tất cả các yêu cầu đã có thể giải quyết đợc với các thiết bị mạng không dây. Với chiều hớng giá thành của máy tính ngày càng giảm và nhu cầu truy nhập Internet ngày càng tăng, tại các nớc đang phát triển các dịch vụ truy nhập Internet không dây đã trở nên phổ cập, ta có thể ngồi trong tiền sảnh của một khách sạn và truy nhập Internet từ máy tính xách tay của 5 mình một cách dễ dàng thông qua kết nối không dây và công nghệ dịch chuyển địa chỉ IP. Xuất phát từ các lý do trên, em đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu công nghệ mạng không dây”. Trong đề tài này, em xây dựng một chơng trình minh họa quá trình truyền file thông qua card mạng không dây wifi. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về công nghệ mạng không dây wifi theo chuẩn 820.11b/b+/g. Các nội dung chính của đề tài bao gồm: Ch ơng 1 . Tổng quan về công nghệ wifi: Giới thiệu tổng quan về công nghệ wifi nhkhái niệm và lịchsử phát triển của Wifi. Ch ơng 2. Các tầng giao thức của Wifi: Mô tả chi tiết các tầng giao thức, đặc điểm kĩ thuật và cách thức hoạt động của Wifi. Ch ơng 3. Ưu điểm và khuyết điểm của Wifi: Phân tích các u và khuyết điểm của Wifi, so sánh Wifi với một số công nghệ không dây phổ biến khác. Ch ơng 4. Tầm ứng dụng và tơng lai của mạng không dây: Trình bày về khả năng ứng dụng của Wifi trong thực tế và tơng lai của công nghệ này. Ch ơng 5. Chơng trình minh hoạ: là một ví dụ viết bằng ngôn ngữ Visual Basic, mô phỏng việc truyền file qua card mạng không dây wifi

docx110 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2755 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu công nghệ mạng không dây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trờng đại học vinh khoa công nghệ thông tin ---------***** --------tìm hiểu công nghệ mạng không dây khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành:phơng pháp giảng dạy giáo viên hớng dẫn: Th.s lê văn tấn sinh viên thực hiện: lê thị bích ngọc lớp: 42E1-cntt Vinh, tháng 5 năm2006 mục lục lời nói đầu 3 Chơng I Tổng quan về công nghệ mạng WIFI 5 3 I. WIFI là gì? 5 II. Các chuẩn của WIFI 11 2.1 IEEE 802.11a 11 2.2 IEEE 802.11b 11 2.3 IEEE 802.11g 12 III. Bảo mật WIFI 14 Chơng II Các tầng giao thức của WIFI 24 I. Tìm hiểu chung về giao thức 24 1.1 Khái niệm 24 1.2 Những vấn đề khi thiết kế các lớp 24 II. Mô hình TCP/IP 25 2.1 Căn bản về TCP/IP 25 2.3 Phân biệt TCP, IP & UDP 29 2.4 Cấu trúc địa chỉ IP 37 Chơng III Ưu và khuyết điểm của WIFI 41 I. Ưu điểm 41 II. Khuyết điểm 42 III. So sánh WIFI với một số công nghệ không dây khác 43 3.1 WIFI và Bluetooth 43 3.2 WIFI và hồng ngoại 45 Chơng IV Tơng lai của mạng không dây 46 I. Hiện trạng và tiềm năng 46 II. Tính bảo mật của WIMAX 50 III. WIMAX có đặc điểm khác biệt gì so với WIFI 52 IV. Liệu WIMAX trong tơng lai có thể thay thế WIFI 52 V. Mạng không dây tơng lai 59 VI. Kiểm soát lu thông không dây 59 Chơng V Chơng trình minh họa 65 I. Mô hình áp dụng 65 II. Thiết kế giao diện và mã lệnh chơng trình 66 Lời kết 73 Kết luận 74 4 Tài liệu tham khảo 75 LờI NóI ĐầU Hiện nay,công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn ở nhiều quốc gia. Máy tính ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện rất nhiều trong các gia đình và trở thành một công cụ không thể thiếu của nhiều ngời. Máy tính phục vụ rất nhiều nhu cầu khác nhau của con ngời, từ côngviệc, học tập đến các nhu cầu giải trí nhchơi game, xem phim, nghe nhạc, v.v... Xu hớng kết nối không dây/vô tuyến ngày càng trở nên phổ cập trong kết nối mạng máy tính.Ta hãy hình dung, trong một cuộc họp nếu phảikết nối máy tính xách tay của mình với CSDL trên mạng LAN của công ty để báo cáo số liệu trong lúc phòng họp không có một kết nối cáp mạng nào hay một nhóm làm việc di động cần đợc thiết lập các kết nối mạng LAN thì lậptức cóthểhoàn thành công việc trong một thời gian ngắn. Tất cả các yêu cầu đã có thể giải quyết đợc với các thiết bị mạng không dây. Với chiều hớng giá thành của máy tính ngày càng giảm và nhu cầu truy nhập Internet ngày càng tăng, tại các nớc đang phát triển các dịch vụ truy nhập Internet không dây đã trở nên phổ cập, ta có thể ngồi trong tiền sảnh của một khách sạn và truy nhập Internet từ máy tính xách tay của 5 mình một cách dễ dàng thông qua kết nối không dây và công nghệ dịch chuyển địa chỉ IP. Xuất phát từ các lý do trên, em đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu công nghệ mạng không dây”. Trong đề tài này, em xây dựng một chơng trình minh họa quá trình truyền file thông qua card mạng không dây wifi. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về công nghệ mạng không dây wifi theo chuẩn 820.11b/b+/g... Các nội dung chính của đề tài bao gồm: Ch ơng 1 . Tổng quan về công nghệ wifi: Giới thiệu tổng quan về công nghệ wifi nhkhái niệm và lịchsử phát triển của Wifi. Ch ơng 2. Các tầng giao thức của Wifi: Mô tả chi tiết các tầng giao thức, đặc điểm kĩ thuật và cách thức hoạt động của Wifi. Ch ơng 3. Ưu điểm và khuyết điểm của Wifi: Phân tích các u và khuyết điểm của Wifi, so sánh Wifi với một số công nghệ không dây phổ biến khác. Ch ơng 4. Tầm ứng dụng và tơng lai của mạng không dây: Trình bày về khả năng ứng dụng của Wifi trong thực tế và tơng lai của công nghệ này. Ch ơng 5. Chơng trình minh hoạ: là một ví dụ viết bằng ngôn ngữ Visual Basic, mô phỏng việc truyền file qua card mạng không dây wifi 6 CHƯƠNG I: TổNG QUAN Về CÔNG NGHệ MạNG WIFI I. Wifi là gì? Wifi (Wireless Fidelity) là tên các nhà sản xuất gọi chuẩn công nghệ IEEE 802.11 dùng để thiết lập các hệ thống mạng không dây. Bộ chuẩn 802.11 bao gồm nhiều chuẩn, trong đó phổ biến nhất là 802.11b, thờng đợc sử dụng trong triển khai các hotspot, do mang tính chất toàn cầu và có thể ứng dụng rộng rãi mà không đòi hỏi nhiều về cơ sở hạ tầng. Sự khởi đầu Năm 1985, ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC (Federal Communications Commission), quyết định “mở cửa” một số băng tần của dải sóng không dây, cho phép sử dụng chúng mà không cần giấy phép của chính phủ. Đây là một điều khá bất thờng vào thời điểm đó. Song, trớc sự thuyết phục của các chuyên viên kỹ thuật, FCC đã đồng ý “thả” 3 dải sóng công nghiệp, khoa học và y tế cho giới kinh doanh viễn thông. Ba dải sóng này, gọi là các “băng tần rác” (900 MHz, 2.4 GHz, 5.8 GHz), đợc phân bổ cho các thiết bị sử dụng vào các mục đích ngoài liên lạc, chẳng hạn nhlò nớng vi sóng sử dụng các sóng vô tuyến radio để đun nóng thức ăn. FCC đã đa các băng tần này vào phục vụ mục đích liên lạc dựa trên cơ sở: bất cứ thiết bị nào sử dụng những dải sóng đó đều phải đi vòng để tránh ảnh hởng của việc truy cập từ các thiết bị khác. Điều 7 này đợc thực hiện bằng công nghệ gọi là phổ rộng (vốn đợc phát triển cho quân đội Mỹ sử dụng), có khả năng phát tín hiệu radio qua một vùng nhiều tần số, khác với phơng pháp truyền thống là truyền trên một tần số đơn lẻ đợc xác định rõ. Hợp nhất tiêu chí Dấu mốc quan trọng cho Wi-Fi diễn ra vào năm 1985 khi tiến trình đi đến một chuẩn chung đợc khởi động. Trớc đó, các nhà cung cấp thiết bị không dây dùng cho mạng LAN nh Proxim và Symbol ở Mỹ đều phát triển những thiết bị độc quyền, tức là thiết bị của hãng này không thể liên lạc đợc với của hãng khác. Nhờ sự thành công của mạng hữu tuyến Ethernet, một số công ty bắt đầu nhận ra rằngviệc xác lập một chuẩn không dây chung là rất quan trọng. Vì ngời tiêu dùng khi đó sẽ dễ dàng chấp nhận công nghệ mới nếu họ không còn bị bó hẹp trong sản phẩm và dịch vụ của một hãng cụ thể. Năm 1988, công ty NCR(National Response Center), vì muốn sử dụng dải tần “rác” để liên thông các máy rút tiền qua kết nối không dây, đã yêu cầu một kỹ scủa họ có tên Victor Hayes tìm hiểu việc thiết lập chuẩn chung. Ông này cùng với chuyên gia Bruce Tuch của Trung tâm nghiên cứu Bell Labs đã tiếp cận vớiTổ chức kỹ sđiện và điện tử IEEE, nơi mà một tiểu ban có tên 802.3 đã xác lập ra chuẩn mạng cục bộ Ethernet phổ biến hiện nay. Một tiểu ban mới có tên 802.11 đã ra đời và quá trình thơng lợng hợp nhất các chuẩn bắt đầu. 8 Thị trờng phân tán ở thời điểm đó đồng nghĩa với việc phải mất khá nhiều thời gian để các nhà cung cấp sản phẩm khác nhau đồng ý với những định nghĩa chuẩn và đề ra một tiêu chí mới với sự chấp thuận của ít nhất 75% thành viên tiểu ban. Cuối cùng, năm 1997, tiểu ban này đã phê chuẩn một bộ tiêu chí cơ bản, cho phép mức truyền dữ liệu 2 Mb/giây, sử dụng một trong 2 công nghệ dải tần rộng là frequency hopping (tránh nhiễu bằng cách chuyển đổi liên tục giữa các tần số radio, còn gọi là truyền chéo) hoặc direct-sequence transmission (phát tín hiệu trên một dài gồm nhiều tần số, còn gọi là truyền thẳng). Chuẩn mới chính thức đợc ban hành năm 1997 và các kỹ s ngay lập tức bắt đầu nghiên cứu một thiết bị mẫu tơng thích với nó. Sau đó có 2 phiên bản chuẩn, 802.11b (hoạt động trên băng tần 2.4 GHz) và 802.11a (hoạt động trên băng tần 5.8 GHz), lần lợt đợc phê duyệt tháng 12 năm 1999 và tháng 1 năm 2000. Sau khi có chuẩn 802.11b, các công ty bắt đầu phát triển những thiết bị tơng thích với nó. Tuy nhiên, bộ tiêu chí này quá dài và phức tạp với 400 trang tài liệu và vấn đề tơng thích vẫn nổi cộm. Vì thế, vào tháng 8/1999, có 6 công ty bao gồm Intersil, 3Com, Nokia, Aironet (về sau đợc Cisco sát nhập), Symbol và Lucent liên kết với nhau để tạo ra Liên minh tơng thích Ethernet không dây WECA. Đi vào cuộc sống 9 Nhvậy là công nghệ kết nối cục bộ không dây đã đợc chuẩn hóa, có tên thống nhất và đã đến lúc cần một công ty để thúc đẩy nó trên thị trờng. Wi-Fi đã tìm đợc Apple, nhà sản xuất máy tính nổi tiếng với những phát minh cấp tiến. Appletuyên bố nếu hãng Lucent có thể sản xuất một bộ điều hợp adapter với giá cha đầy 100 USD thì họ có thể tích hợp một khe cắm Wi-Fi vào mọi chiếc máy tính xách tay. Lucent đáp ứng đợc điều này và vào tháng 7/1999, Apple công bố sự xuất hiện của Wi-Fi nhmột sự lựa chọn trên dòng máy EBook mới của họ, sử dụng thơng hiệu AirPort. Điều này đã hoàn toàn làm thay đổi thị trờng mạng không dây. Các nhà sản xuất máy tính khác lập tức ồ ạt làm theo. Wi-Fi nhanh chóng tiếp cận với ngời tiêu dùng gia đình trong bối cảnh chi tiêu cho công nghệ ở các doanh nghiệp đang bị hạn chế năm 2001. Wi-Fi sau đó tiếp tục đợc thúc đẩy nhờ sự phổ biến mạnh mẽ của kết nối Internet băng rộng tốc độ cao trong các hộ gia đình và trở thành phơng thức dễ nhất để cho phép nhiều máy tính chia sẻ một đờng truy cập băng rộng. Khi công nghệ này phát triển rộng hơn, các điểm truy cập thu phí gọi là hotspot cũng bắt đầu xuất hiện ngày một nhiều ở nơi công cộng nhcửa hàng, khách sạn, các quán cafe. Trong khi đó, ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC một lần nữa thay đổi các quy định của họ để cho phép một phiên bản mới của Wi-Fi có tên 802.11g ra đời, sử dụng kỹ thuật dải phổ rộng tiên tiến hơn gọi là truy cập đa phân tần trực giao OFDM (orthogonal frequency-division multiplexing - còn gọi là ghép kênh chia tần 10 số trực giao) và có thể đạt tốc độ lên tới 54 Mb/giây ở băng tần 2.4 Ghz. Con đờng phía trớc Những ngời a thích Wi-Fi tin rằng công nghệ này sẽ gạt ra lề hết những kỹ thuật kết nối không dây khác. Ví dụ, họ cho rằng các điểm truy cập hotspot sẽ cạnh tranh với các mạng điện thoại di động 3G vốn hứa hẹn khả năng truyền phát dữ liệu tốc độ cao. Tuy nhiên, những suy luận nhtrên đã bị thổi phồng. Wi-Fi chỉ là một công nghệ sóng ngắn và sẽ không bao giờ có thể cung cấp đợc khả năng bao trùm rộng nhmạng di động, nhất là khi các mạng này đang ngày một phát triển mạnh hơn về quy mô nhờ những dịch vụ chuyển vùng (roaming) và các thỏa thuận tính cớc liên quốc gia. Tuy nhiên, chỉ trong một vài năm nữa, thế hệ mạng đầu tiên dựa trên công nghệ mới WiMax, hay gọi theo tên kỹ thuật là 802.16, sẽ ra đời và trở nên phổ dụng. Chính cái tên của mạng này cho thấy, WiMax chính là phiên bản phủ sóng diện rộng của Wi-Fi với thông lợng tối đa có thể lên đến 70 Mb/giây và tầm xa lên tới 50 km, so với 50 m của Wi-Fi hiện nay. Ngoài ra, trong khi Wi-Fi chỉ cho phép truy cập ở những nơi cố định có thiết bị hotspot (giống nhcác hộp điện thoại công cộng) thì WiMax có thể bao trùm cả một thành phố hoặc nhiều tỉnh thành giống nhmạng điện thoại di động. 11 ởthời điểm này, Wi-Fi là công nghệ mạng thống lĩnh trong các gia đình ở những nớc phát triển. TV, đầu đĩa, đầu ghi và nhiều thiết bị điện tử gia dụng có khả năng dùng Wi-Fi đang xuất hiện ngày một nhiều. Điều đó cho phép ngời sử dụng truyền nội dung khắp các thiết bị trong nhà mà không cần dây dẫn. Điện thoại không dây sử dụng mạng Wi-Fi cũng đã có mặt ở các văn phòng nhng về lâu dài, công nghệ truy cập không dây này có vẻ khó là kẻ chiến thắng trong cuộc đua đ-ờng dài trên các thiết bị này. Hiện nay, Wi-Fi tiêu tốn khá nhiều năng lợng của các thiết bị cầm tay và thậm chí, chuẩn 802.11g không thể hỗ trợ ổn định cho hơn một đờng phát video. Và thế là một chuẩn mới, có tên 802.15.3 hay còn gọi là WiMedia, đã đợc xúc tiến để trở thành chuẩn tầm ngắn cho mạng gia đình tốc độ cao, chủ yếu phục vụ thiết bị giải trí. Quá trình phát triển của công nghệ Wi-Fi cũng đã cho thấy việc thống nhất cho ra một chuẩn chung có thể tạo nên một thị trờng mới. Điều này càng đợc khẳng định thông qua quyết tâm của các công ty đang xúc tiến chuẩn WiMax. Trớc đây các công nghệ mạng không dây tầm xa đều do các công ty lớn thao túng với những chuẩn bản quyền riêng và không cái nào đợc chấp nhận rộng rãi. Chính nhờ sự thành công của Wi-Fi mà những công ty máy tính lớngiờ đây đã hợp lực với nhau để phát triển WiMax, một chuẩn phổ thông dễ tiếp cận đối với ng-ời dùng mà các hãng phát triển hy vọng sẽ giúp mở rộng thị trờng và tăng doanh thu. Khó dự báo tơng lai của Wi-Fi nhng chắc chắn nó đã tạo nên một hớng đi cho nhiều công nghệ khác. 12 Trớc đây, chỉ có "giới kỹ thuật" mới sử dụng mạng không dây, thế nhng chỉ trong một thời gian ngắn thôi mạng không dây đã trở nên phổ biến, nhờ giá giảm, các chuẩn mới nhanh hơn và dịch vụ Internet băng rộng phổ biến ở mọi nơi. Giờ đây, chuyển sang dùng mạng không dây đã rẻ và dễ dàng hơn trớc nhiều, đồng thời các thiết bị mới nhất cũng đủ nhanh để đáp ứng các tác vụ nặng nề nhtruyền các tập tin dung lợng lớn, xem phim, nghe nhạc trực tuyến qua mạng. Các mạng không dây hiện đại không chỉ cung cấp kết nối Internet không dây; các thiết bị nghe nhạc và xem phim cũng có thêm các tính năng không dây cho phép bạn chia sẻ phim ảnh và nhạc. Bạn còn có thể kết nối đợc vào mạng không dây cả các thiết bị không có sẵn kết nối không dây, nhmáy in và máy chơi game, nhờ sự trợ giúp của các sản phẩm biến chúng thành không dây một cách nhanh chóng và dễ dàng. Mặc dù thiết lập và bảo trì mạng không dây ngày càng dễ hơn, nhng vẫn cha hoàn toàn suôn sẻ. Vì thế, ở đây sử dụng những thủ thuật để "tinh chỉnh". Chuẩn đợc cải tiến Hai chuẩn hiện đang thống lĩnh mạng không dây là 802.11b và 802.11g. Một số nhà sản xuất cũng đa ra các phiên bản cải tiến của 802.11g, họ tuyên bố tốc đọ truyền có thể lên đến 108Mbps hay 125Mbps (hơn tốc độ 54Mbps của chuẩn 802.11g). Công nghệ Super G 108Mbps (hãng Atheros phát triển) đợc các hãng CNet, D-Link, Infosmart, Netgear, LinkPro, 13 WLAN SURECOM EP 9610SX g Planet, Surecom sử dụng, còn công nghệ High-Speed Mode (hay còn gọi là "Afterburner") đợc tích hợp trong các sản phẩm của các hãng Belkin, Buffalo, Linksys, TRENDnet và nhiều hãng khác nữa. Mặc dù chuẩn 802.11b và 802.11g tơng thích nhau, nhng các chế độ hoạt động cải tiến đề cập trên thì không tơng thích với nhau. Tóm lại:Để thiết lập và gỡ rối đơn giản nhất, các thành phần không dây phải sử dụng cùng một công nghệ, tốt nhất là cùng nhà sản xuất. Dùng sản phẩm của cùng nhà sản xuất còn giúp thuận tiện khi cần gọi hỗ trợ kỹ thuật và đó cũng là lý do mà tôi chỉ thử nghiệm các bộ sản phẩm của cùng một nhà sản xuất. Thông thờng, các nhà sản xuất có thể sẽ không hỗ trợ nếu ta dùng các thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau, trừ các thiết bị mạng không dây tích hợp sẵn trong máy tính xách tay. II. Các chuẩn của wifi 2.1. IEEE 802.11a: IEEE802.11a - Là một mở rộng của công nghệ 802.11 và đợc triển khai trong các môi trờng mạng LAN không dây. Nó có thể cung cấp tốc độ 54Mbps trên 12 kênh sử dụng băng tần 5Ghz. 2.2. IEEE 802.11b: 14 Chuẩn 802.11b đợc phân chia thành hai chuẩn khác nhau dựa trên phơng thức phát sóng và tần số hoạt động: 802.11b FHSS (Frequency hopping Spread Spectrum) và 802.11b DSSS (Direct Sequence Spread Spectrum) 2.2.1. Chuẩn kết nối 802.11b FHSS Chuẩn kết nối này chia dãy tần số hoạt động thành nhiều kênh có tần số cách biệt nhau và phát các kênh này theo qui tắc ngẫu nhiên từ kênh có tần số thấp cho đến kênh có tần số cao nhất, sau đó lập lại từ kênh có tần số thấp nhất, . . . Chuẩn 802.11b FHSS đợc thực hiện trên cả hai tần số 900 Hz hoặc 2.4 Ghz, chuẩn 802.11b FHSS tần số 2.4 Ghz với các đặc tính sau: • Dãy tần số hoạt động từ 2.4 Ghz đến 2.4835 Ghz • Đợc chia thành 79 kênh cách biệt nhau. • Mỗi kênh có độ rộng tần số là 1 Mhz. • Khoảng thời gian giữa hai lần phát sóng là 0.4 giây. • Tơng thích với chuẩn 802.11 trớc đây. • Tốc độ truyền tin tối đa là 2 Mbps. 2.2.2.Chuẩn kết nối 802.11b DSSS Theonhtên gọi DSSS, chuẩn kết nối này phát sóng liên tục theo đúng dãy phổ tơng ứng từ 2.4 Ghz đến 2.4835 Ghz, trên dãy phổ này đợc chia thành các kênh khác nhau với tần số liên tiếp nhau. Số lợng kênh tần số tuỳ thuộc vào qui định của các tổ chức thuộc ba vùng địa lý khác nhau bao gồm: Châu 15 Mỹ(FCC:11 kênh), Châu Âu (ETSI:13 kênh) và Nhật (14 kênh) Đặc tính của chuẩn kết nối 802.11b DSSS này bao gồm: • Dãy tần số hoạt động từ 2.4 Ghz đến 2.4835 Ghz • Đợc chia thành 11 kênh tần sồ khác nhau (theo chuẩn Mỹ) • Đợc chia thành 13 kênh tần sồ khác nhau (theo chuẩn Châu Âu) • Đợc chia thành 14 kênh tần sồ khác nhau (theo chuẩn Nhật Bản) • Độ rộng của mỗi kênh là 22 Mhz • Bao gồm ba kênh với tần số không chồng lên nhau (non-overlap). • Tơng thích với chuẩn 802.11 trớc đây. • Mức năng lợng phát của chuèn này đợc qui định nhsau: 36 dBm (FCC) và 20 dBm (ETSI). • Sử dụng phơng thức điều biến tần sốCCK. • Tốc độ truyền tin trên một kênh là 1Mbps, 2Mbps, 5.5 Mbps và tối đa là 11 Mbps. • Với ba kênh non-overlap, cho phép nâng băng thông hệ thống lên 33 Mbps. • Đây là chuẩn kết nối không dây đã đợc tổ chức WiFi Quốc tế kiểm định và dùng làm chuẩn kết nối không dây chung cho toàn thế giới - WiFi. 2.3. IEEE 802.1g: Đầu tiên, Ta hãy làm quen với công nghệ 802.11g (Wireless-G). Đây là phiên bản mới nhất của Wi-Fi. Cũng giống nhcông nghệ 802.11b (tốc độ kết nối 11Mbit/s), Wireless-G hoạt động 16 trên giải băng tần 2,4GHz, vì vậy hỗ trợ cả các sản phẩm sử dụng công nghệ kết nối cũ 802.11b. Điểm khác biệt đáng chú ý nhất là tốc độ kết nối với Wireless-G có thể đạt 54Mbit/s. Không phải tất cả các bộ định tuyến (router) hoặc AP hỗ trợ tốc độ này. Do đó ta phải thận trọng trớc khi quyết định triển khai Wireless-G Một trong số những bộ định tuyến không dây hỗ trợ tốt Wireless-G là Microsoft Wireless Base Station MN-700. Công cụ này có thể cùng lúc đảm bảo cả hai tính năng là bộ định tuyến hoặc điểm kết nối không dây (Access Point), dễ dàng cài đặt vào hệ thống(Tài liệu hớng dẫn cài đặt và vận hành đợc phát miễn phí kèm theo sản phẩm). Một tính năng nữa đợc Microsoft và nhiều công ty phần cứng hỗ trợ là tính năng hạn chế quyền truy cập không dây (Wi-Fi Protected Access- WPA). WPA cũng là chuẩn bảo mật đợc đa số các thiết bị 802.11b sử dụng để thay thế chuẩn bảo mật kết nối tơng đơng (Wired Equivalent Privacy- WEP). Trong tr-ờng hợp thiết bị ta đang sử dụng (kết nối theo chuẩn 802.11b) không hỗ trợ WPA, ta sẽ thiết lập song song mạng kết nối chuẩn Wireless-G để đạt đợc cả hai mục tiêu: tốc độ và tính bảo mật. Chi phí đầu tlắp đặt thiết bị Wireless-G rẻ hơn nhiều so với chi phí lắp đặt thiết bị chuẩn 802.11b tính ở thời 17 điểm cùng kỳ năm ngoái. Ví dụ, bộ định tuyến không dây Microsoft Wireless Base Station MN-700 chỉ đắt hơn bộ định tuyến chuẩn 802.11b khoảng 25USD (thấp hơn 75USD so với thiết bị này đợc bán ra vào cùng kỳ năm ngoái). Giá của các bộ điều hợp mạng Wireless-G cũng nhcác thiết bị khác cũng tơng đối rẻ. Ví dụ trên truyền tải thông điệp rất đơn giản: Chi phí kết nối mạng không dây ngày nay không phải ở mức chỉ những ngời "sành điệu" mới có thể đáp ứng đợc. III. Bảo mật Wi-Fi Bảo mật là vấn đề rất quan trọng và đặc biệt rất đợc sự quan tâm của những doanh nghiệp. Không những thế, bảo mật cũng là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp e ngại khi cài đặt mạng cục bộ không dây (wireless LAN). Họ lo ngại về bảo mật trong WEP(Wired Equivalent Privacy), và quan tâm tới những giải pháp bảo mật mới thay thế an toàn hơn. 3.1. WEP - Bảo mật cho mạng không dây Trong những năm gần đây, giới công nghệ thông tin đã chứng kiến sự bùng nổ của nền công nghiệp mạng không dây. Khả năng liên lạc không dây đã gần nhtất yếu trong các thiết bị cầm tay (PDA), máy tính xách tay, điện thoại di động và các thiết bị số khác. Với các tính năng u việt về vùng phục vụ kết nối linh động, khả năng triển khai nhanh chóng, giá thành ngày càng giảm, 18 mạng không dây đã trở thành một trong những giải pháp cạnh tranh có thể thay thế mạng Ethernet LAN truyền thống. Tuy nhiên, sự tiện lợi của mạng không dây cũng đặt ra một thử thách lớn về bảo mật đờng truyền cho các nhà quản trị mạng. Ưu thế về sự tiện lợi của kết nối không dây có thể bị giảm sút do những khó khăn nảy sinh trong bảo mật mạng. Khi thiết kế các yêu cầu kỹ thuật cho mạng không dây, chuẩn 802.11 của IEEE đã tính đến vấn đề bảo mật dữ liệu đờng truyền qua phơng thức mã hóa WEP. Phơng thức này đợc đa số các nhà sản xuất thiết bị không dây hỗ trợ nhmột ph-ơng thức bảo mật mặc định.
Tài liệu liên quan