Luận văn Tổng quan về asp.net

ASP.NET xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới tại cuộc hội nghị Wrox ở Washington D.C, vào năm 1999. Sau đó vào tháng 7 năm 2000, ASP.NET đã được phát hành công khai. ASP.NET rất khác với những gì chúng ta từng quen thuộc nhưng ASP.NET chẳng qua là một phần của toàn bộ cơ cấu .NET. ASP.NET được hỗ trợ trên Windows 2000(các phiên bản Professional và Server) và Windows XP. Nó không được hỗ trợ cho các nền tảng Windows NT hoặc Windows 9x

doc23 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổng quan về asp.net, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
III.TỔNG QUAN VỀ ASP.NET 1.1> Giới thiệu : ASP.NET xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới tại cuộc hội nghị Wrox ở Washington D.C, vào năm 1999. Sau đó vào tháng 7 năm 2000, ASP.NET đã được phát hành công khai. ASP.NET rất khác với những gì chúng ta từng quen thuộc nhưng ASP.NET chẳng qua là một phần của toàn bộ cơ cấu .NET. ASP.NET được hỗ trợ trên Windows 2000(các phiên bản Professional và Server) và Windows XP. Nó không được hỗ trợ cho các nền tảng Windows NT hoặc Windows 9x. Nhưng ta có thể cài đặt Visual Studio.NET trên các nền tảng này và dùng ASP.NET từ xa trên các nền tảng được hỗ trợ. ASP.NET không chỉ là một phiên bản mới mà còn là một ý tưởng mới và cách lập trình các ứng dụng Web hoàn toàn mới. ASP.NET cung cấp một nền tảng mạnh hơn ASP nhiều để phát triển các ứng dụng và cung cấp nhiều lợi ích khác. Ứng dụng ASP.NET không phải là một phiên bản lới của ASP mà nó được Microsoft viết từ đầu để cung cấp cơ cấu ứng dụng khả dĩ tốt nhất. Do đó ASP và ASP.NET có rất nhiều điểm khác nhau. Mặc dù vậy việc cài đặt ASP.NET cũng không phá hỏng các ứng dụng ASP hiện có. Để đạt được điều này, các trang ASP.NET sẽ có tên đuôi tập tin mới (.aspx). ASP.NET là một ứng dụng đa ngôn ngữ. Do đó, ta có thể dùng bất kỳ ngôn ngữ nào để viết chương trình. Ví dụ: VB.NET, C# và JSCIPT...ta có thể viết các thành phần trong một ngôn ngữ và dùng (hoặc dùng lại) chúng từ một ngôn ngữ khác. Các điều khiển gốc hệ phục vụ được viết bằng C#, nhưng hoàn toàn có thể phân lớp con chúng bằng Visual Basic, rồi phân lớp con điều khiển đó trong Jscipt hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào hỗ trợ .NET. 1.2>Sơ lược về cơ cấu .NET: ASP.NET là một phần của .NET Framework [cơ cấu .NET], một nền tảng điện toán mới đơn giản hoá và hiện đại hoá tiến trình phát triển và triển khai ứng dụng trên Windows. .NET Framework bao gồm nhiều thứ, nhưng dưới đây là các khía cạnh quan trọng nhất của nó: + Một nền tảng được thiết kế từ đầu để viết các ứng dụng biết Internet và có khả năng Internet bao hàm và chấp nhận các chuẩn mở như XML,HTTP,và SOAP. + Một nền tảng cung cấp một số công nghệ phát triển ứng dụng mạnh và rất phong phú, như Windows Forms, dùng để xây dựng các ứng dụng web. + Một nền tảng có một thư viện lớp bao quát cung cấp phần hỗ trợ mạnh để truy cập dữ liệu (quan hệ và XML), các dịch vụ thư mục lập hàng đợi thông điệp... + Một nền tảng có một thư viện lớp cơ sở chứa hàng trăm lớp để thực hiện các công việc chung như điều tác tập tin, truy cập số đăng ký, bảo mật, lập xâu (threading), và tìm kiếm văn bản bằng các biểu thức bình thường. + Một nền tảng trung lập ngôn ngữ, do đó ta có thể dùng bất kỳ ngôn ngữ nào để viết. + Một nền tảng vẫn cho phép dùng COM hoặc DLL chuẩn. + Một nền tảng có một luồng thi hành mã độc lập và môi trường quản lý có tên Common Language Runtime (CLR) bảo đảm mã an toàn khi chạy các thành phần của .NET Framewoke có thể chạy trên nhiều hệ điều hành và nhiều thiết bị. Các mục tiêu thiết kế ASP.NET + Gỡ bỏ mối phụ thuộc vào các động cơ ký mã, cho phép các trang được biên dịch và an toàn về kiểu. Để đạt được khả năng vận hành tuyệt vời và loại bỏ sự lệ thuộc Active Scripting, các trang ASP.NET vận dụng các hợp tập (các DLL). Tiến trình cơ bản được nêu trong sơ đồ sau: . + Giảm bớt khối lượng mã cần thiết để phát triển các ứng dụng web. + Khiến ASP.NET được chế tác kỹ [well factored], cho phép khách hàng bổ sung công năng tuỳ biến riêng của mình, và mở rộng hoặc thay công năng ASP.NET cài sẵn. ASP.NET được thiết kế để duy trì tính tương thích về cú pháp và thời gian chạy với các ASP hiện có sang ASP.NET bằng cách đơn giản đặt tên lại tập tin để có đuôi .aspx. Đa phần, mục tiêu này coi như đã đạt được, mặc dù thường phải thực hiện nhiều thay đổi cơ bản về mã, bởi VBScript không còn được hỗ trợ, và bản thân ngôn ngữ VB đã thay đổi. Sau khi đặt tên lại các trang ASP để có đuôi .aspx, chúng trở thành các trang ASP.NET, và ta cần kinh qua các quá trình chỉnh sửa các lỗi sao cho các trang đó sẽ được biên dịch và có thể thi hành mà không gặp trục trặc.Tuy nhiên, các trang ASP.NET không thể chia sẻ các kiểu trạng thái với các trang ASP, do đó ta không thể chia sẻ thông tin bằng các đối tượng nội tại như ứng dụng hay phiên làm việc [session]. + Giúp ta dễ dàng triển khai các ứng dụng web. Việc triển khai một ứng dụng ASP.NET hoàn toàn đơn giản hơn. Để cài đặt một ứng dụng, ta cần hai bước: Tạo một chuyên khu web hoặc một Virtual Directory. Xcopy các tập tin ứng dụng của bạn vào thư muc. Xoá một ứng dụng cũng đơn giản không kém: Xoá hoặc ngưng chuêyn khu web hay Vitual Directory. Xoá các tập tin. Để đạt được mục tiêu này, ASP.NET thực hiện vài thay đổi căn bản đối với cách mà ta phát triển các ứng dụng web. - Việc cấu hình các ứng dụng được thực hiện thông qua các tập tin cấu hình XML lưu trữ trong các thư mục ứng dụng web. Kỹ thuật này thay nhu cầu dùng dữ liệu mêta IIS6. Nó cũng cho phép ta lưu trữ cấu hình riêng của ta trong các tập tin này, thay vì một cơ sở dữ liệu, giúp đơn giản hoá quá trình triển khai. IIS6 ắt dùng một mô hình cấu hình gốc XML khi nó được phát hành. - ASP.NET(cụ thể là CLR) không yêu cầu phải đăng ký các thành phần. Miễn là các tập tin thành phần của ta nằm trong thư mục BIN - ASP.NET được xây dựng bằng các dịch vụ của CLR thay vì COM. Để đơn giản hoá tiến trình triển khai lại một ứng dụng hiện có, ASP.NET sử dụng tính năng CLR Shadow Copy để bảo đảm các tập tin thành phần không bao giờ bị khoá. + Khiến ASP.NET trở thành một tiến hoá lôgic của ASP, ở đó có thể dùng lại khoản đầu tư về ASP và do đó mã hiện có với rất ít, nếu không nói là không cần, thay đổi. + Cung cấp phần hỗ trợ công cụ tuyệt vời theo dạng gỡ rối và hiệu chỉnh. Visual Studio .NET(VS.NET) có phần hỗ trợ hàng đầu cho tiến trình phát triển và gỡ rối trang ASP.NET. Khi phát triển các trang, toàn bộ bố cục của trình thiết kế VS.NET tự nhiên và linh hoạt. Việc phát triển một trang ASP.NET cũng tương tự như phát triển một biểu mẫu VB và rất năng suất. Phần hỗ trợ gỡ rối trong ASP.NET cũng thật tuyệt vời. Ta có thể gỡ rối từ các trang ASP.NET, vào một thành phần .NET, quay trở lại các trang ASP.NET thật dễ dàng. Do toàn bộ mã biên dịch đang dùng CLR để thi hành, nên sự hoà tấu giữa mã của ta và VS.NET vẫn nhịp nhàng và đáng tin cậy, cho dù ta gỡ rối qua nhiều ngôn ngữ. Ngoài ra ASP.NET còn cung cấp các dịch vụ kiểm hoạt. + Nhận ra các mối rối là một “sự đời”, do đó ASP.NET phải càng dùng lỗi càng tốt. ASP.NET ứng phó với các mối rối, dự kiến chúng xảy ra, và có một số tính năng tốt đẹp: Phát triển các rò rĩ bộ nhớ và tự động khởi động lại các ứng dụng ASP.NET. Phát hiện các yêu cầu bị treo hoặc bị bế tắc, và phân giải chúng. Tự động khởi động lại một ứng dụng ASP.NET sau một số yêu cầu đã chỉ định. Cho phép lưu trữ trạng thái bên ngoài tiến trình thợ(worker process)chính của ASP.NET, thậm chí trong một dịch vụ trạng thái hay một cơ sở dữ liệu SQL Server. Điều này cho phép ASP.NET khởi động lại mà không bị người dùng cuối làm mất trạng thái của chúng. 1.3>Viết các trang ASP.NET: Do ASP.NET dựa vào sự kiện nên ta cần hiểu rõ thứ tự các sự kiện, sao cho ta có thể thấy nơi mã tương đương xuất hiện. Mã bên trong các sự kiện này được xử lý tuần tự, song các sự kiện chỉ được xử lý khi chúng nảy sinh.Thí dụ thứ sự kiện là: Page_Init : Được khởi phát khi khởi tạo trang. Page_Load : Được khởi phát khi trang được nạp. Control Event: Được khởi phát nếu một điều khiển (như một nút) ứng tác trạng sẽ được nạp lại. Page_Unload: Được khởi phát khi trang được thôi nạp ra khỏi bộ nhớ. Sự khác biệt giữa Page_Init và Page_Load đó là các điều khiển chỉ được bảo đảm sẽ nạp đầy đủ trong Page_load. Ta có thể truy cập các điều khiển trong sự kiện Page_Init , nhưng ViewState không được nạp, do đó các điều khiển sẽ có các giá trị ngầm định của chúng, thay vì mọi giá trị được ấn định trong khi đăng lại. Lớp Page : Khi một Web Form được yêu cầu từ hệ phục vụ - một hệ khách yêu cầu một URL có đuôi .aspx trên nó - các thành phần tạo thành trang đó sẽ được biên dịch thành một đơn vị. Các thành phần có thể bao gồm: +Tập tin .aspx đang được yêu cầu. +Tập tin lớp .NET chứa mã của trang đó. +Mọi điều khiển người dùng (user control) mà trang sử dụng. Trong ASP.NET, trang thực tế là một đối tượng thi hành kết xuất HTLM. Nhưng nó thực sự là một đối tượng ở chỗ nó có một loạt các giai đoạn xử lý-khởi tạo, xử lý, và dọn dẹp, hệt như mọi đối tượng khác. Điểm khác biệt khiến các Page trở thành duy nhất đó là nó thực hiện các chức năng này MỖI LẦN được gọi.Ngoài ra lớp Page có một bước duy nhất, mệnh danh là bước chuyển đạt [rendering step], khi HTLM thực tế được phát sinh để kết xuất ra hệ khách. Các sự kiện: Sự kiện Init: Được khởi phát khi khởi tạo trang. Sự kiện Load: Được khởi phát khi trang được nạp, và tất cả các điều khiển (kể cả các viewstate của chúng) được nạp. Sự kiện UnLoad: Được khởi phát khi trang hoàn tất tiến trình xử lý - điều này xảy ra sau khi đã gỡi mọi thông tin cho hệ khách. Sự kiện PreRender: Được khởi phát ngay trước khi thông tin được đưa ra hệ khách. Sự kiện AbortTransaction: Được khởi phát khi giao dịch mà trang đang tham gia bị bỏ ngang. Sự kiện CommitTransaction: Được khởi phát khi giao dịch mà trang đang tham gia được chuẩn y. Sự kiện Error: Sự kiện Error được khởi phát mỗi khi trên trang xảy ra một ngoại lệ không được điều quản. Ta có thể điều quản sự thay đổi này để tiền hành thay đổi lỗi tuỳ biến. Các tính chất: Tính chất Application: Tham chiếu đối tượng Application hiện hành. Với mỗi ứng dụng web, ta có đích xác một minh dụ của đối tượng này. Nó được chia sẻ bởi tất cả các hệ khách truy cập ứng dụng web. Tính chất Cache: Tính chất Cache lấy một tham chiếu đến đối tượng Cache có thể dùng để lưu trữ dữ liệu cho các vòng khứ hồi [ round-trips] hệ phục vụ tiếp theo đến cùng trang. Đối tượng thực chất là một đối tượng từ điển có trạng thái ổn định qua việc dùng các biểu mẫu ẩn, hoặc dùng một biện pháp khác, sao cho dữ liệu có thể sống từ yêu cầu này sang yêu cầu kế tiếp về trang. Tính chất clientTarget: Tính chất này cho phép ta chạy đè tính năng phát hiện trình duyệt, được cài sẳn trong ASP.NET, và chỉ định trình duyệt cụ thể mà ta muốn chuyển đạt trang theo nó. Mọi điều khiển dựa vào trình duyệt đang được phát hiện đều sẽ dùng cấu hình đã chỉ định, thay vì các khả năng của trình duyệt đang yêu cầu thực tế. Tính chất EnableViewState: Giá trị Boolean này nêu rõ các điều khiển hệ phục vụ trên trang này có duy trì ViewState của chúng giữa các yêu cầu trang hay không. Giá trị này tác động đến tất cả các điều khiển trên trang, và thay thế mọi xác lập riêng lẽ trên chính các điều khiển. Tính chất ErrorPage: Nếu khi trang được biên dịch và chạy, phát hiện một điều lệ không được điều quản, thì ta ắt muốn hiển thị một kiểu thông báo lỗi nào đó cho người dùng. ASP.NET phát sinh trang lỗi ngầm định riêng của nó, nhưng nếu muốn điều khiển nội dung xuất hiện, ta có thể dùng tính chất này để ấn định trang URL của trang sẽ xuất hiện. Tính chất IsPostBack: Giá trị Boolean này được ấn định theo kiểu true nếu trang chạy dưới dạng kết quả của một lần khứ hồi hệ khách. Khi đó là false, ta biết đây là lần đầu tiên trang xuất hiện, và không có ViewState lưu trữ cho các điều khiển hệ phục vụ. Nếu là vậy, ta cần ấn định trạng thái của các điều khiển theo thủ công - thường trong khi thi hành sự kiện Page_Load. Tính chất IsValid: Giá trị Boolean này được ấn định là true nếu tất cả điều khiển phê chuẩn trên trang báo cáo rằng các điều kiện phê chuẩn của chúng đã được thoả tuyệt đối. Nếu chỉ một điều khiển phê chuẩn thất bại thì giá trị này sẽ được ấn định là false. Tính chất Request: Tham chiếu đối tượng Request - cho phép truy cập thông tin về HTTPRequest. Tính chất Response: Tham chiếu đối tượng HTTP Response. Tính chất server: Tham chiếu đối tượng Server hiện hành. Tính chất Session: Tham chiếu đối tượng Session hiện hành. Tính chất SmartNavigation: Boolean nêu rõ khả năng điều hướng thông minh được kích hoạt hay không. Tính chất Trace: Tính chất này là một tham chiếu đối tượng Trace của trang này. Nếu đã kích hoạt khả năng kiểm hoạt[tracing] trên trang, ta có thể dùng đối tượng này để ghi thông tin tường minh ra số kiểm hoạt [trace log]. Tính chất Trace Enable:Giá trị Boolean này cho phép ta phát hiện tính năng kiểm hoạt có được kích hoạt trên trang hay không. Tính chất User : Tìm thông tin về người dùng đang kích hoạt yêu cầu trang. Tính chất Validators: tính chất này là một tham chiếu đến một sưu tập gồm tất cả các điều khiển phê chuẩn nằm trên trang. Ta có thể dùng sưu tập này để lặp lại qua tất cả các điều khiển phê chuẩn trên một trang để có kiểm tra tình trạng hoặc ấn định các thông số phê chuẩn. Các phương pháp: Phương pháp DetaBind: thực hiện tính năng kết gán dữ liệu cho tất cả các điều khiển trên trang. Phương pháp LoadControl: Năng động nạp một điều khiển người dùng từ tập tin .ascx. Phương pháp LoadTemplete: Năng động nạp một tập mẫu. Phương pháp MapPath:Truy lục một đường dẫn vật lý của một đường dẫn ảo đã chỉ định. Phương pháp ResolveURL: Chuyển đổi một URL ảo thành một URL tuyệt đối. Phương pháp Validate: Chỉ thị cho mọi điều khiển phê chuẩn trên trang phê chuẩn nội dung của chúng. 1.4>Các điều khiển hệ phục vụ và phê chuẩn: a)HTML Server Controls Là dạng tương đương gốc hệ phục vụ của các điều khiển HTML chuẩn. Chúng tạo kết xuất mà về cơ bản giống như định nghĩa của điều khiển bên trong trang, và chúng dùng các thuộc tính giống như các phần tử HTML chuẩn. b)ASP.NET Validation Vontrols Là một loạt các điều khiển đặc biệt được thiết kế để giúp ta dễ dàng kiểm tra và phê chuẩn các giá trị đã nhập vào các điều khiển khác trên một trang. Chúng thực hiện tiến trình phê chuẩn phía khách, phía hệ phục vụ hoặc cả hai - tuỳ thuộc vào kiểu hệ khách yêu cầu trang. Các điều khiển phê chuẩn [Validation controls]trong ASP.NET tỏ ra rất tiện dụng. Chúng đề cập hầu hết mọi bối cảnh phê chuẩn chung, và thậm chí có một điều khiển phê chuẩn tuỳ biến mà ta có thể dùng để tích hợp các yêu cầu phê chuẩn phi chuẩn riêng của ta vào tiến trình chung. Dưới đây là các điều khiển sẵn có: : Kiểm tra điều khiển được phê chuẩn có chứa một giá trị hay không. Nó không thể trống rỗng. Có thể dùng kết hợp với các dấu phê chuẩn [validators] khác trên một điều khiển để bẩy các giá trị trống. : Kiểm tra giá trị trong điều khiển được phê chuẩn có nằm trong văn bản được chỉ định hay không. Nếu điều khiển được phê chuẩn là trống, tiến trình phê chuẩn sẽ không diễn ra. : Kiểm tra giá trị trong điều khiển được phê chuẩn có khớp với giá trị trong một điều khiển khác hoặc với một giá trị cụ thể hay không. Có thể chỉ định kiểu dữ liệu và phép so sánh. Nếu điều khiển được phê chuẩn là trống, tiến trình phê chuẩn sẽ không diễn ra. : Kiểm tra giá trị trong điều khiển được phê chuẩn có khớp với một biểu thức bình thường đã chỉ định hay không. Nếu điều khiển được phê chuẩn là trống, tiến trình phê chuẩn sẽ không diễn ra. : thực hiện tiến trình phê chuẩn do người dùng định nghĩa trên một điều khiển nhập, dùng một hàm đã chỉ định(phía khách,phía hệ phục vụ hoặc cả hai). Nếu điều khiển được phê chuẩn là trống, tiến trình phê chuẩn sẽ không diễn ra. : Hiển thị tóm tắt tất cả các lỗi phê chuẩn hiện hành. Lớp BaseVilidator: Tất cả các điều khiển phê chuẩn thừa kế từ lớp cơ sở BaseVilidator, là một phần của không gian con thư viện lớp system.WebControls.BaseVilidator đưa ra một loạt các tính chất và các phương pháp chung cho tất cả các điều khiển phê chuẩn. Dưới đây là những mục thường dùng nhất: Tính chất ControlToValidate: Ấn định hoặc trả về tên của điều khiển nhập chứa giá trị sẽ được phê chuẩn. Tính chất EnableClientscript: Ấn định hoặc trả về một giá trị Boolean nêu rõ tiến trình phê chuẩn phía khách có được kích hoạt ở những nơi hệ khách được hỗ trợ tính năng này hay không. Tính chất Enable: Ấn định hoặc trả về một giá trị Boolean nêu rõ tiến trình phê chuẩn có được thực thi thành hay không. Tính chất ErrrMessage: Ấn định hoặc trả về văn bản của thông báo lỗi mà điều khiển ValidationSummary hiển thị khi tiến trình phê chuẩn thất bại. Tính chất IsValid: Trả về một giá trị Boolean nêu rõ giá trị trong điều khiển nhập kết hợp có qua được trắc nghiệm phê chuẩn hay không. Phương pháp Validate: thực hiện phê chuẩn trên điều khiển nhập kết hợp và cập nhật tính chất IsValid. c) ASP.NET Web Form Controls Là một loạt các điều khiển tương đương với các điều khiển HTLM bình thường, chẳng hạn như một hộp văn bản, một cam kết, và nhiều nút khác nhau. Chúng có một loạt các tên tính chất đã chuẩn hoá giúp cuộc sống dễ thở hơn vào thời gian thiết kế và giúp các công cụ tạo trang đồ hoạ dễ dàng xây dựng trang hơn. Điều khiển ASP.NET Web Form Tạo (các) phần tử HTML .. .. hoặc hoặc hoặc ... .. .. Tất cả đều được định nghĩa bên trong không gian tên System.Web.UI.WebControls. Dưới đây nêu các điều khiển mà ta có thể dùng, và kết xuất HTML tương đương mà chíng phát sinh: Lớp cơ sở WebControl: WebControl được định nghĩa bên trong không gian tên System.Web.UI.WebControls. Lớp này cung cấp nhiều thành viên – mà đa phần chỉ thực sự hữu ích nếu ta đang xây dựng các điều khiển riêng của ta thừa kế từ WebControl. Tuy nhiên, các thành viên công mà ta thường dùng nhất là: Tính chất Attributes: Trả về một sưu tập tất cả các cặp tên thuộc tính hoặc giá trị bên trong tập tin .aspx của điều khiển này. Có thể dùng để đọc và ấn định các thuộc tính phi chuẩn (các thuộc tính tuỳ biến thực tế không phải là một phần của HTML) hoặc để truy cập các thuộc tính ở đó điều khiển không cung cấp môt tính chất cụ thể cho mục đích đó. Tính chất AccessKey: Ấn định hoặc trả về phím tắt trên bàn phím dời tiêu điểm nhập đến điều khiển. Tính chất BackColor: Ấn định hoặc trả về màu nền của điều khiển. Tính chất BoderColor: Ấn định hoặc trả về màu viền của điều khiển. Tính chất BoderStyle: Ấn định hoặc trả về kiểu dáng viền của điều khiển, nói cách khác: liền,chấm cách... Tính chất BoderWidth: Ấn định hoặc trả về chiều rộng của viền điều khiển. Tính chất Client ID: Trả về dấu định danh điều khiển mà ASP.NET phát sinh. Tính chất Controls: Trả về một đối tượng ControlCollection chứa các tham chiếu đến tất cả các điều khiển con của điều khiển này bên trong hệ phân cấp trang. Tính chất Enable: Ấn định hoặc trả về một giá trị Boolean nêu rõ điều khiển có được kích hoạt hay không. Tính chất EnableViewState: Ấn định hoặc trả về một giá trị Boolean nêu rõ điều khiển có phải duy trì viewstate của nó và viewstate của mọi điều khiển trang khi yêu cầu trang hiện hành kết thúc hay không. Tính chất Font: Trả về thông tin phông chữ được dùng trong điều khiển. Tính chất ForeColor: Ấn định hoặc trả về màu mặt tiền được dùng trong điều khiển, thường là màu của văn bản. Tính chất Height: Ấn định hoặc trả về chiều cao chung của điều khiển. Tính chất ID: Ấn định hoặc trả về dấu định danh đã chỉ định cho điều khiển. Tính chất Page: Trả về một tham chiếu đến đối tượng page chứa điều khiển. Tính chất Styte: Tham chiếu một sưu tập tất cả các tính chất kiểu dáng CSS (các dấu lựa) áp dụng cho điều khiển. Tính chất TabIndex: Ấn định hoặc trả về vị trí của điều khiển bên trong thứ tự tab của trang. Tính chất ToolTip: Ấn định hoặc trả về văn bản trồi xuất hiện khi con trỏ chuột nằm trên điều khiển. Tính chất Visible: Ấn định hoặc trả về một giá trị Boolean nêu rõ điều khiển có được chuyển đạt trong kết xuất trang hay không. Tính chất Width: Ấn định hoặc trả về chiều rộng chung của điều khiển. Phương pháp DataBin: Kích hoạt tính năng kết gán dữ liệu cho điều khiển và tất cả các điều khiển con của nó. Phương pháp FindControl: Lục trong thùng chứa hiện hành để tìm một điều khiển hệ phục vụ đã chỉ định. Phương pháp HasControls: Trả về một giá trị Boolean nêu rõ điều khiển có chứa các điều khiển con nào hay không. Sự kiện DataBinding: Xảy ra khi điều khiển đang được kết gán với một nguồn dữ liệu. Các lớp điều khiển Web Form cụ thể: Mỗi điều khiển Web Form thừa kế từ We