Môi trường - Lũ quét và trượt lở đất

Tổng quan chung về lũ quét và sạt lở đất Thiệt hại và rủi ro do lũ quét Nguyên nhân hình thành lũ quét và sạt lở đất C?nh bỏo lu quột và tru?t l? d?t Biện pháp phòng chống lũ quét và sạt lở đất

ppt109 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường - Lũ quét và trượt lở đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LŨ QUẫT VÀ TRƯỢT LỞ ĐẤTLŨ QUẫT VÀ TRƯỢT LỞ ĐẤTTổng quan chung về lũ quét và sạt lở đất Thiệt hại và rủi ro do lũ quét Nguyên nhân hình thành lũ quét và sạt lở đất Cảnh bỏo lũ quột và trượt lở đấtBiện pháp phòng chống lũ quét và sạt lở đất LŨ LỤTLũ lụt là một trong những thiờn tai nguy hiểm nhất ở Việt Nam. Lũ lụt đó gõy ra những thiệt hại nghiờm trọng về người và của, tỏc động rất xấu đến phỏt triển KTXH ở nước ta. Những trận mưa lớn trờn lưu vực sụng thường tạo nờn những trận lũ lớn. Nước từ thượng lưu dồn về cú thể tràn bờ (hoặc làm vỡ đờ) gõy nờn ngập lụt cỏc vựng trũng ven sụng và đồng bằng rộng lớn ở hạ lưu. Mưa lớn, nước khụng tiờu thoỏt kịp cũng gõy ỳng lụt ở cỏc vũng đất trũng. Ngập lụt nhiều khi cả do ỳng, cả do lũ càng trở nờn ỏc liệt.Tổng quan chung về lũ quét và sạt lở đấtKhái niệm cơ bản về lũ quétLũ quột là loại lũ lớn, xảy ra bất ngờ trờn một diện tớch nhỏ, duy trỡ trong một thời gian ngắn, cú sức tàn phỏ lớn. Lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: khí hậu thời tiết có mưa với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu vực trên 20% - 30%, nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh, độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập trung hình thành dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm cho lượng nước tích tụ ngày càng nhanh và tạo ra thế năng rất lớn.Sự xuất hiện của lũ quét thường chỉ trong vài ba giờ sau khi có mưa với cường độ lớn. Sự hình thành lũ quét có liên quan mật thiết với cường độ mưa, điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình, các hoạt động của con người cũng như điều kiện tiêu thoát lũ của lưu vực.1. Lũ quột là lũ thường xảy ra trờn diện hẹp trong thời gian ngắn, quỏ trỡnh lũ nhọn, lờn xuống rất nhanh, bất thần xuất hiện và biến mất ở thượng nguồn (WMO).2. Lũ quột xảy ra do những trận mưa giụng ngắn, cường độ lớn. Do xảy ra bất ngờ nờn lũ quột gõy tỏc hại to lớn về đời sống xó hội, nhất là đối với những nơi hệ thống tiờu nước kộm (Tổ chức phũng chống thiờn tai Úc – 1990).3. Lũ quột là những trận lũ duy trỡ ngắn với lưu lượng tương đối lớn xuất hiện bất ngờ, thời gian bắt đầu mưa đến đỉnh lũ thường ớt hơn 6h. Lũ quột thường do hoạt động của cỏc cơn giụng và cú thể xảy ra trờn nhiều vựng thuộc nước Úc (Cơ quan khớ tượng Úc).4. Lũ quột là lũ lớn, cú thời gian ngắn. Khi cú bóo, mưa lớn tập trung nhanh sinh ra lũ trờn cỏc sườn dốc, súng lũ cú thể truyền rất nhanh gõy ra những tàn phỏ bất ngờ và nghiờm trọng (Vụ Nhõn đạo Liờn hiệp quốc DHA).5. Lũ quột là loại lũ cú tốc độ rất lớn (quột), xảy ra bất thần (thường xuất hiện vào ban đờm; nơi xảy ra cú khi mưa lũ bộ – lũ ống) trờn một diện tớch nhỏ hay lớn, duy trỡ trong một thời gian ngắn hay dài (tuỳ từng trận mưa lũ), mang nhiều bựn cỏt, cú sức tàn phỏ lớn.Vớ dụ về một số trận lũ quột điển hỡnh DIỄN BIẾN TRẬN LŨ QUẫT LỊCH SỬ NGÀY 27/9/2005 TẠI LƯU VỰC SUỐI PHÀ, XÃ CÁT THỊNH HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YấN BÁI Diễn biến trận lũ quột:Do tỏc động của cơn bóo số 6 đổ bộ vào khu vực ven biển Bắc Bộ, khu vực Tõy Bắc trong đú cú khu vực huyện Văn Chấn tỉnh Yờn Bỏi đó cú mưa lớn. Luợng mưa đo được tại trạm KT Văn Chấn trong cỏc ngày 18/9 (94,3 mm), 19/9 (78,2), 20/9(1,7) với tổng lượng mưa 3 ngày tới 174.2 mm. Trận mưa này đó làm mực nước Ngũi Phà dõng cao nhưng mực nước lớn nhất mới xấp xỉ tràn qua ngầm tràn liờn hợp đi Phự Yờn (Sơn La) thuộc khu vực thị tứ Ngó Ba. Hai ngày sau đú, do ảnh hưởng của cơn bóo số 7 đổ bộ vào khu vực Hải Phũng - Ninh Bỡnh, mưa lớn đó bắt đầu hỡnh thành ở khu vực miền nỳi Bắc Bộ. Lượng mưa 3 ngày từ 19 h ngày 26/9 đến 21 h ngày 29/9 đạt tới 197 mm, trong đú tập trung chủ yếu vào ngày 27/9 (176,9 mm) với lượng mưa giờ lớn nhất 37,7 mm ( xuất hiện lỳc 22 - 23 h) (xem hỡnh 2). Đõy là lượng mưa khụng phải lớn xột trong chuỗi quan trắc nhiều năm nhưng đó làm cho đất ở đõy khụng cũn kết dớnh được nữa. Tất cả cõy cối, đất đỏ bị cuốn trụi theo dũng nước với động năng rất lớn nờn đó gõy ra trận lũ quột ở hạ lưu Ngũi Phà. Phõn tớch nguyờn nhõn trận lũ quộtMưa lớnPhõn tớch nguyờn nhõn trận lũ quộtPhõn tớch nguyờn nhõn trận lũ quộtSự khác nhau giữa lũ quét với lũ thông thường - các đặc trưng của lũ quét Lũ quét là một dạng lũ lớn chứa nhiều vật chất rắn, xảy ra bất ngờ trong thời gian ngắn trên các lưu vực nhỏ, địa hình dốc, lưu tốc cao nên có sức tàn phá lớn. Lũ quét khác lũ nước thông thường cả về cơ chế hình thành, quá trình vận động lẫn hàm lượng vật rắn trong dòng chảy lũ Lũ quột thường xảy ra trờn sườn dốc, khỏc lũ thụng thường ở chỗ lũ thụng thường thường xuất hiện trong sụng và chỉ tràn ra ngoài khi mức nước sụng vượt bờ. Lũ quột thường mang nhiều bựn cỏt và cú động lực rất lớn. Rất khú xỏc định cỏc đặc trưng của lũ quột như lưu lượng đỉnh lũ, tổng lượng lũ do khụng thể đo đạc được Cỏc dạng lũ quột- Sweeping flood, flash flood: lũ quột (lũ xảy ra với tốc độ lớn và ngắn, quột đi mọi chướng ngại vật trờn đường nú đi qua).- Mudflow: Lũ bựn đỏ (lũ cú mang nhiều bựn, đỏ trong dũng lũ).- Debris flood: Lũ mang nhiều rỏc, cành cõy, cuội sỏi.Cỏch phõn dạng như trờn chỉ là nặng mụ tả bề ngoài mà khụng nờu bật được nguyờn nhõn chủ đạo gõy ra lũ quột.Loại lũ quột sườn dốc- Lũ quột sườn dốc thường phỏt sinh do mưa lớn trờn khu vực cú độ dốc lớn, độ che phủ thảm thực vật thưa là nhõn tố tạo ra dũng chảy mặt sườn dốc lớn, tớch tụ nước nhanh về cỏc suối tạo nờn dũng lũ quột ở phớa hạ lưu. Dạng lũ quột này thường xảy ra ở cỏc lưu vực nhỏ hỡnh nan quạt. Khi cú mưa lớn trờn lưu vực, từng nhỏnh suối tập trung nhanh đổ về dũng chớnh gõy ra lũ quột trờn dũng chớnh.Loại lũ quột nghẽn dũng- Lũ quột thường phỏt sinh từ cỏc khu vực cú nhiều trượt lở ven sụng, suối. Đú là cỏc khu vực đang cú biến dạng mạnh, sụng suối đào xẻ lũng dữ dội, mặt cắt hẹp thường cú dạng chữ V.- Lũ quột dễ phỏt sinh sau cỏc đợt mưa liờn tục dài ngày và kết thỳc bằng một trận mưa lớn. Lũng suối bị chặn lại đột ngột và tớch nước lại ở vựng thung lũng phớa thượng lưu, tạo ra thế năng hỡnh thành lũ quột.- Lũ quột nghẽn dũng thường tỏi diễn nhiều lần trờn một sụng suối. Do phỏt sinh từ khu vực tiềm tàng nhiều trượt lở, nờn khả năng xảy ra nhiều lần lũ quột rất cao. Phõn loại lũ quột theo nguyờn nhõn hỡnh thành Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtCỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtVề điều kiện hỡnh thành: Để cú lũ quột sườn dốc, điều kiện cần là phải cú mưa lớn cộng với điều kiện đủ là trờn một dịa hỡnh dốc mà lớp phủ thực vật trờn mặt đất thưa làm cho điều kiện tập trung nước nhanh, để đủ điều kiện tạo ra cơ chế hỡnh thành lũ quột.Đối với loại lũ quột nghẽn dũng thỡ điều kiện cần là phải cú mưa trờn địa hỡnh dốc cú thảm phủ thực vật thưa làm cho lượng nước tập trung nhanh về cỏc con suối cú địa hỡnh dạng chữ V, bờ suối dốc dễ bị sạt lở tạo thành hồ chứa tự nhiờn, rồi đột ngột vỡ tạo ra súng lũ lớn.Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtVề tần suất của lũ quột: Là một nước cú độ ẩm cao với lượng mưa bỡnh quõn năm lớn nờn lũ quột ở Việt Nam cú thể xảy ra nhiều lần ở cựng một địa điểm, nơi cú những điều kiện thuận lợi cho việc hỡnh thành như cú lượng mưa lớn, địa hỡnh dốc, thảm phủ thực vật thưa.Về thời gian xuất hiện lũ quột: Lũ quột cú thể xảy ra ngay từ đầu mựa mưa, thậm chớ ngay sau một trận mưa lớn ở thời kỳ đầu mựa mưa, khi gặp cỏc điều kiện thuận lợi cho việc hỡnh thành dũng chảy mặt lớn.Về mức độ xuất hiện của lũ quột: Những năm gần đõy, lũ quột cú xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng và sức tàn phỏ của nú do nhiều yếu tố hợp thành, mà nguyờn nhõn chủ yếu do việc phỏt triển dõn sinh, kinh tế ở vựng nỳi, do việc chặt phỏ rừng đầu nguồn của những cộng đồng du canh du cư, do xõy dựng cỏc cụng trỡnh hạ tầng cơ sở khụng cú quy hoạch như xõy dựng cỏc cụng trỡnh chắn ngang dũng chảy, làm tắc nghẽn cỏc đường thoỏt lũ.Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtNhúm yếu tố khớ tượngCỏc hỡnh thế thời tiết gõy mưa lũ quột trong vựng  và cỏc khu vực.Tớnh toỏn, xỏc định cường độ mưa lớn nhất cỏc thời đoạn  1, 2,... 24 giờ trong  trận mưa lũ lớn hàng năm, đặc biệt là trong trận mưa gõy ra lũ quột tại cỏc trạm đo mưa bằng mỏy tự ghi.Xỏc định lượng mưa ngày lớn nhất hàng năm trong thời kỳ quan trắc (tớnh đến  năm 2003). Tớnh toỏn xỏc định lượng mưa ngày lớn nhất tương ứng với tần suất:1, 5 và 10%.Lập quan hệ giữa lượng mưa lớn nhất cỏc thời đoạn với lượng mưa ngày lớn nhất.Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtNhúm yếu tố thuỷ vănTớnh toỏn mụ đun đỉnh lũ ứng với cỏc tần suất 1, 5 và 10% quy về diện tớch 100 km2 tại cỏc trạm thuỷ văn trờn sụng vừa và nhỏ.Tớnh toỏn, xỏc định độ đục, lưu lượng cỏt bựn lơ lửng lớn nhất cũng như tổng  lượng cỏt bựn lơ lửng trong trận lũ đầu mựa, trận lũ lớn nhất năm trong thời kỳ quan trắc tại cỏc trạm thuỷ văn.Xỏc định mật độ lưới sụng, độ dốc trung bỡnh lưu vực và độ dốc đỏy sụng của sụng suối nhỏ cú F = 5-10 km2.Tớnh toỏn tiềm năng xúi mũn do mưa và lập bản đồ phõn vựng tiềm năng  xúi mũn do mưa.Tớnh toỏn tốc độ chảy lớn nhất trung bỡnh mặt cắt.Xõy dựng bản đồ phõn vựng độ dốc đỏy sụng, mật độ lưới sụng và tốc độ  chảy lớn nhất.Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtNhúm yếu tố địa hỡnh-địa mạo, đất, thổ nhưỡng (đất)Đặc trưng địa hỡnh lưu vực: độ dốc sườn, cấu trỳc địa chất cỏc khối đất, đỏ cú khả năng trượt lở và diễn biến theo thời gian, Loại thổ nhưỡng và thụng số hoỏ lý của đất, khả năng trữ nước, trờn cơ sở bản đồ phõn loại đất và sử dụng đất, lập bản đồ phõn vựng khả năng  thấm của đất (sử dụng phương phỏp tớnh tổn thất dũng chảy từ mưa (SCS - Soil Conservations Service Method) của Cơ quan Bảo vệ Thổ nhưỡng Hoa Kỳ (1972).Cỏc nhõn tố hỡnh thành lũ quộtNhúm yếu tố thảm phủ thực vậtLoại thảm phủ, độ bỏm đất và khả năng trữ nước Xỏc định tỷ lệ rừng che phủ theo thời gian và đến thời điểm tớnh toỏn trong cỏc lưu vực sụng suối nhỏ hay trờn cỏc lưới ụ vuụng cú kớch thước khỏc nhau.2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Thiệt hại trực tiếp Thiệt hại đối với từng ngànhVề Nụng nghiệp:Về nhà cửa, kho tàng, bến bói: Về Giao thụng, Thuỷ lợi: 2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Cỏc thiệt hại giỏn tiếp và lõu dài Kinh phớ cho khắc phục hậu quả, ổn định sinh hoạt sản xuất của nhõn dõnMột việc làm cấp thiết sau tai biến là phục hồi tỏi định cư cho một bộ phận khụng nhỏ dõn cư phải sơ tỏn trong tai biến. Hàng loạt cỏc vấn đề phải giải quyết như cung cấp lương thực cứu đúi, nước sạch, điều trị bệnh tật, sửa chữa hoặc xõy dựng lại nhà ở v.v. Để giải quyết cỏc vấn đề cấp thiết đú đũi hỏi phải cú một lượng kinh phớ khụng nhỏ, nhiều lỳc vượt quỏ khả năng của vựng.2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Việc khắc phục cỏc hậu quả về Giao thụng, Thuỷ lợi, Nụng nghiệp, cỏc cụng trỡnh hạ tầng cơ sởLũ quột thường phỏ huỷ nặng nề cỏc cụng trỡnh Giao thụng, Thuỷ lợi, Nụng nghiệp và cỏc cụng trỡnh hạ tầng cơ sở. Đặc biệt, đất đỏ và dũng bựn cú lỳc, cú nơi đó vựi lấp hoặc làm xúi lở một diện tớch lớn đất đai nụng nghiệp, hoa màu, dẫn tới làm giỏn đoạn sản xuất nụng nghiệp, giảm năng suất và sản lượng lương thực, cú nơi ruộng đồng bị xúi lở hoặc bị đất đỏ vựi lấp từ 1- 2m đó làm mất hẳn diện tớch canh tỏc. Những điều này cú thể dẫn đến nạn phỏ rừng tiếp tục gia tăng để khai thỏc đất đai hoặc gia tăng cỏc hoạt động phỏ rừng vụ tổ chức để tỡm kiếm cỏc nguồn lợi khỏc nhằm thay thế phần đất đai đó mất. Mặt khỏc, do đại bộ phận cỏc khu vực bị lũ quột là những vựng xa xụi hẻo lỏnh, mưa lớn khụng chỉ gõy ra lũ quột mà cũn gõy ra sạt lở làm tắc nghẽn giao thụng, khiến cho khú tiếp cận những vựng bị thiờn tai.2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Kinh phớ khắc phục suy thoỏi mụi trườngMụi trường trong vựng xảy ra lũ quột bị xuống cấp là điều khụng trỏnh khỏi: cỏc nguồn nước uống và sinh hoạt bị ụ nhiễm, đất đai bị rửa trụi vựi lấp ruộng nương, thảm phủ mặt đệm bị phỏ hoại, cõn bằng sinh thỏi tiểu khu vực cú thể bị phỏ vỡ. Việc trả lại hiện trạng mụi trường sau một số tai biến điển hỡnh đũi hỏi nhiều nỗ lực khắc phục trong một thời gian dài và cần cú sự hợp sức của nhiều ngành đầu tư sức người và của mới tạo dựng được một mụi trường trong sạch như trước khi xảy ra lũ quột.2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Hậu quả về Văn hoỏ xó hộiNhiều trường hợp, do tai biến xảy ra cú tớnh lặp lại và đó gõy hậu quả nghiờm trọng, buộc phải di dõn ra khỏi vựng để tỏi định cư ở nơi an toàn hơn. Việc tỏi định cư cũng đồng nghĩa với việc tổ chức cho cộng đồng sống, sinh hoạt và sản xuất ở tại một khu vực khỏc, điều này đũi hỏi phải giải quyết hàng loạt cỏc vấn đề thuộc về kinh tế xó hội.Do tớnh khốc liệt của loại thiờn tai lũ quột đó gõy ra những tổn thất nặng nề cho nhõn dõn, một số bộ phận cộng đồng thường chịu tỏc động tõm lý khủng khiếp, ảnh hưởng đến tinh thần, làm cho tinh thần bạc nhược, sự khiếp sợ kộo dài.2. Tổng quan về thiệt hại do lũ quột gõy ra Kết luận chung về thiệt hạiNếu như loại hỡnh lũ sụng diễn biến chậm và thường xảy ra trờn diện rộng và kộo dài thỡ lũ quột là một tai biến cú tớnh chất và đặc điểm khỏc biệt là lũ diễn biến nhanh, mang tớnh bất thần và khốc liệt, mỗi trận xảy ra trờn một diện hẹp và phạm vi tỏc động cũng hẹp hơn lũ sụng.Xột đối với từng trận lũ chỉ xảy ra trờn 1 đơn vị lưu vực hẹp và thiệt hại gõy ra là lớn, nhất là thiệt hại đối với tớnh mạng con người. Thiệt hại khú dự bỏo trước nếu xảy ra tai biến. Gõy hậu quả xấu kộo dài, nhất là đối với sản xuất nụng nghiệp, cỏc cơ sở hạ tầng - nơi địa bàn thuộc diện Nhà nước đang cú chớnh sỏch ưu tiờn chăm lo cải thiện đời sống cho đồng bào. Tớnh khốc liệt do lũ quột gõy ra đó gõy nờn những tỏc động mạnh về tõm lý khiếp sợ cho nhõn dõn địa phương. 3. Nguyờn nhõn hỡnh thành lũ quộtĐể gõy ra một trận lũ quột sườn dốc cần hai điều kiện cơ bản:+ Một là phải xuất hiện một hỡnh thỏi thời tiết nguy hiểm cú thể gõy ra mưa cú lượng ở mức độ tương đối lớn và cường độ đặc biệt lớn;+ Hai là điều kiện địa hỡnh, địa chất, bề mặt lớp phủ của lưu vực thuận lợi cho việc tập trung nước.Cả hai điều kiện đú đều chịu tỏc động của hoạt động dõn sinh, kinh tế.Nguyờn nhõn lũ quột sườn dốc Quỏ trỡnh chặt phỏ nặng nề của thảm rừng trờn lưu vực do yờu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng trong xõy dựng, trong xuất khẩu, cỏc nhu cầu sử dụng chất đốt của nhõn dõn và phục vụ nguyờn vật liệu trong cỏc ngành cụng nghiệp giấy, gỗ chống hầm lũ trong cụng nghiệp khai khoỏng v...v.. Việc khai thỏc quỏ mức như vậy vượt quỏ khả năng khụi phục vốn rừng.- Quỏ trỡnh đốt nương rẫy do cuộc sống du canh du cư của cỏc dõn tộc ớt người. Cuộc sống khụng ổn định nay đõy, mai đú dẫn đến nạn đốt phỏ rừng làm nương rẫy. Cứ như vậy, việc đốt phỏ rừng làm nương rẫy lại tiếp diễn, làm cho rừng khụng thể hồi phục kịp.- Những năm gần đõy, hiện tượng đua nhau đi khai thỏc đỏ quý, vàng và cỏc loại quặng khỏc đó diễn ra ở nhiều nơi. Quỏ trỡnh khai thỏc quặng vụ tổ chức đó chặt phỏ lớp thảm thực vật và đào xới lớp đất mặt lưu vực, tạo điều kiện cho việc bào mũn lớp mặt lưu vực nhanh hơn, đồng thời làm tăng khả năng trượt lở khối lớn.Khai thỏc thủy điệnNghiờm trọng nhất là hiện tượng chặt phỏ cõy, đặc biệt là cỏc cõy lớn, làm phỏ hoại cỏc tầng hoạt động của rễ cõy. Đõy là một quỏ trỡnh diễn ra lõu dài, cú thể tới hàng chục năm sau kể từ lỳc chặt cõy đến lỳc lớp rễ cõy bị huỷ hoại.3. Nguyờn nhõn hỡnh thành lũ quộtQuỏ trỡnh chuyển đổi từ cơ chế dũng chảy sườn dốc sang cơ chế lũ quột Như vậy, cơ chế lũ quột là một cơ chế nối tiếp của hai cơ chế tự nhiờn: bóo hoà và khụng bóo hoà. Nhưng từ cơ chế tự nhiờn sang cơ chế lũ quột phải cú ớt nhất hai điều kiện:- Phải cú những trận mưa lớn và đặc biệt với cường suất lớn.- Thảm thực vật bị phỏ hoại mạnh và đủ thời gian làm mất hẳn dũng chảy sỏt mặt.Ba giai đoạn phỏt triển của lũ quột sườn dốc Khi dũng chảy sỏt mặt chuyển sang dũng chảy mặt thỡ ta cú thể gọi là giai đoạn đầu của lũ quột sườn dốc. Vỡ lũ quột khụng chỉ đứng yờn mà nú tiếp tục phỏt triển.Như vậy cú thể đỏnh giỏ mức độ phỏt triển của lũ quột bằng hệ số e . Theo kinh nghiệm hệ số e xỏc định độ phỏt triển của lũ quột theo 3 giai đoạn như sau:3.2 Cơ chế lũ quộtChỉ tiờu phõn dạng lũ quột - Thời gian tập trung nước của lũ quột sườn dốc thường xẩy ra ngắn. Lượng nước được tớch tụ lại càng lớn thỡ sức phỏ hoại càng khốc liệt. - Đỉnh lũ cao (cú nơi lớn hơn hai lần lũ lịch sử. Hàm lượng chất rắn lớn và thụ thường rất lớn khi xảy ra lũ quột, nhất là cỏc trận lũ quột cú biờn độ lũ cao. Đặc tớnh lũ quột Cú thể tổng hợp cỏc đặc tớnh của lũ quột như sau:- Tớnh bất ngờ:Thời gian từ khi xuất hiện đến khi kết thỳc, lũ quột diễn biến rất nhanh.- Tớnh xảy ra trong thời gian ngắn:Từ lỳc bắt đầu cú mưa đến lỳc kết thỳc, lũ quột thường khụng kộo dài quỏ 1 ngày.- Tỷ lệ vật chất rắn trong lũ quột rất lớn:Lượng chất rắn thường chiếm từ 3 đến 10% lượng lũ. Tổng lượng lũ quột thường tăng từ 1,1 đến 1,2 lần lượng nước lũ đó sinh ra nú.- Tớnh khốc liệt:Do lũ cú lưu lượng lớn và dũng chảy xiết, đặc biệt là khi nước lũ tớch tụ tạo ra súng lũ lớn đột ngột nờn cú thế năng rất lớn, cỏc vật thể rắn chuyển động va đập làm cho lũ quột cú sức tàn phỏ lớn cỏc cụng trỡnh, cuốn đi mọi vật cản trờn đường chuyển động của nú.3.3 Tiờu chuẩn đỏnh giỏ thiệt hại do lũ quột gõy ra1. Chiều sõu ngập nước của trận lũ quột:Nền múng cụng trỡnh và thực vật sẽ cú mức độ chịu đựng khỏc nhau khi ngập nước, nờn mức độ thiệt hại cũng tuỳ theo độ sõu ngập nước, độ sõu ngập nước càng lớn thỡ mức độ thiệt hại càng lớn.2. Thời gian duy trỡ lũ quột:Mức độ thiệt hại đối với cỏc cụng trỡnh, cỏc cơ sở hạ tầng và thực vật thường liờn quan và cú tỷ lệ thuận với khoảng thời gian bị ngập nước.3. Vận tốc nước lũ :Vận tốc dũng chảy lớn, nguy hiểm cú thể tạo ra lực xúi và ỏp lực thuỷ động lớn, nú cú thể phỏ huỷ hoặc làm yếu đi độ ổn định của cụng trỡnh, nền đất tự nhiờn và thảm thực vật.4. Cường suất lũ :Cường suất của lũ quột càng cao thỡ sức phỏ hoại càng lớn. ước tớnh cường suất và lưu lượng của một dũng sụng, suối là cơ sở chớnh để cảnh bỏo lũ, lập kế hoạch sơ tỏn.5. Tần suất xuất hiện:ảnh hưởng lũy tớch và tần suất xuất hiện đo được trong suốt thời đoạn dài là cơ sở để quy hoạch, xõy dựng biện phỏp phũng trỏnh3.4 Những điều kiện địa hỡnh thuận lợi cho việc xuất hiện lũ quột ở Việt nam Lưu vực là điều kiện đủ để hinh thành dũng chảy lũ nhưng lưu vực thường chịu tỏc động của con người. Đặc điểm địa hỡnh chia cắt, cỏc dẫy nỳi này tựa như bức tưũng thành chặn giữ cỏc dải hội tụ, tạo ra cỏc tõm mưa lớn, đặc biệt là đối với những vựng gần cỏc tõm mưa lớn. Sườn lưu vực cú độ dốc cao từ 15% đến trờn 30%, làm cho cường độ dũng chảy mặt lớn và tạo điều kiện cho việc xuất hiện dũng chảy vượt thấm. Những giai đoạn chớnh hỡnh thành lũ quột Mưa lớn hỡnh thành dũng lũ mặt lớn và đặc biệt lớn tràn ngập trờn mặt lưu vực nhỏ của vựng nỳi dốc, nơi cú độ che phủ thảm thực vật nhỏ do bị khai thỏc mạnh mẽ. Nước mưa hỡnh thành dũng chảy mặt xúi mũn và rửa trụi bề mặt lưu vực làm tăng đỏng kể lượng bựn, cỏt, rỏc trong dũng nước lũ. Nứơc lũ tập trung hầu như đồng thời, đổ về rất nhanh từ cỏc sườn dốc lưu vực. Dũng lũ xúi sõu ở những khu vực cao, bồi lắng bựn, cỏt, đỏ, rỏc ở cỏc vựng trũng dọc đường đi như cỏc bói lầy, đồng ruộng, vườn tược, thậm chớ cả những khu dõn cư. Tỏc động của con người gúp vào việc để xảy ra lũ quột. Phỏt triển dõn sốPhỏt triển nụng, cụng nghiệpPhỏt triển khu dõn cư, xõy dựng cỏc cụng trỡnh Giao thụng, Thủy lợi và cỏc cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch.Chặt phỏ và chỏy rừng Khai thỏc lưu vực Cỏc hỡnh thế thời tiết thường gõy ra lũ quột ở Việt Nam 1. Phớa Tõy Bắc Bắc BộXoỏy thấp Bắc Bộ hoặc xoỏy thấp nằm trong giải thấp cú trục Tõy Bắc – Đụng Nam vắt qua Bắc Bộ, hoạt động với cường độ mạnh từ thấp lờn cao.Xoỏy thấp hoặc giải thấp tồn tại ở phớa Nam Trung Quốc kết hợp với khụng khớ lạnh hoặc bị Cao lạnh đẩy xuống phớa Nam gõy mưa.Giải hội tụ nhiệt đới cú xoỏy thuận, kết hợp với khụng khớ lạnh hoặc cỏc hỡnh thế thời tiết khỏc.Bóo hoặc ỏp thấp nhiệt đới tan sau khi đổ bộ vào đất liền, di chuyển theo hướng tõy gõy mưa.2. Phớa Đụng Bắc Bắc BộBóo hoặc do ỏp thấp kết hợp với khụng khớ lạnhRónh thấp núng phớa tõy kết hợp với khụng khớ lạnh hoặc rỡa lưỡi cao ỏp Thỏi Bỡnh Dương lấn sang.Hoạt động của khụng khớ lạnhHoạt động của dải hội tụ nhiệt đới3. Vựng ven biển Trung BộTiết tiểu món (cỏc thỏng VI-VII) do sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới từ vĩ độ thấp lờn vĩ độ cao.Hoạt động của khụng khớ lạnh từ phớa Bắc tràn
Tài liệu liên quan