Phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay

Tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là tổ chức tự nguyện của nhân dân Việt Nam, có tư cách pháp nhân; cùng ngành, nghề, giới, nhu cầu, hoạt động một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung, không vì mục tiêu phân chia lợi nhuận và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. -Quản lý nhà nước: Là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. -Quản lý nhà nước về tổ chức phi chính phủ: Là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức phi chính phủ diễn ra theo quy định của pháp luật. -Phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam.

doc21 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5006 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. A.MỞ ĐẦU: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quản lý Tổ chức phi chính phủ Việt Nam là vấn đề mới, luôn mang tính thời sự trong tình hình hiện nay ở nước ta. Để các Tổ chức phi chính phủ Việt Nam hoạt động có hiệu quả xã hội cao thì việc quản lý về vấn đề này của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Trong đó cần chú trọng đến vấn đề: Phân cấp trong quản lý Tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở Việt Nam hiện nay. II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: -Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay. -Phân tích đánh giá về thực trạng việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay. -Đưa ra một số giải pháp đối với công tác phân cấp cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: -Đối tượng nghiên cứu: Là cơ sở lý luận và thực tiễn của phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Việt Nam hiện nay. -Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn hệ thống cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: -Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. -Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát. -Phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh. B. NỘI DUNG: CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM: I. KHÁI QUÁT CHUNG: 1.Khái niệm: -Tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là tổ chức tự nguyện của nhân dân Việt Nam, có tư cách pháp nhân; cùng ngành, nghề, giới, nhu cầu,… hoạt động một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung, không vì mục tiêu phân chia lợi nhuận và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. -Quản lý nhà nước: Là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. -Quản lý nhà nước về tổ chức phi chính phủ: Là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức phi chính phủ diễn ra theo quy định của pháp luật. -Phân cấp trong quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam: Là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ Việt Nam. 2.Sơ lược về tổ chức phi chính phủ: a. Cơ sở hình thành tổ chức phi chính phủ: -Cơ sở lý luận: +Lý luận về vai trò quyết định của nhân dân trong quá trình phát triển của lịch sử loài người. +Con người là trung tâm, mục đích của quản lý và hoạt động xã hội. +Thực hiện chức năng của nhà nước. -Cơ sở thực tiễn: +Cơ cấu xã hội. +Nền kinh tế. +Điều kiện lịch sử, văn hóa. +Yêu cầu giải quyết những vấn đề xã hội của các hoạt động từ thiện: Sự phát triển, phân hóa và phân tầng xã hội. Anhr hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. b.Tổ chức phi chính phủ ở Việt nam hiện nay gồm có: -Tổ chức phi chính phủ nước ngoài. -Tổ chức phi chính phủ Việt Nam. c.Các loại hình tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở nước ta hiện nay: -Hội: là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. -Qũy xã hội, quỹ từ thiện: là tổ chức phi chính phủ có tư cách pháp nhân do một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc, nhằm mục đích hỗ trợ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động vì lợi ích cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận, quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận Điều lệ. -Cơ sở bảo trợ xã hội tư nhân: do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. -Các tổ chức khoa học công nghệ: : là tổ chức do một người hoặc một số người tự thành lập. đ. Tính chất của tổ chức phi chính phủ: -Tính xã hội. -Tính tự nguyện. -Tính nghề nghiệp,giới, sở thích và nhân đạo. -Tính thời đại. -Tính phi lợi nhuận. e. Vai trò của tổ chức phi chính phủ: -Đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng và phát huy tính năng động, tích cực xã hội của các thành viên. -Tạo nguồn nhân lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. -Mở rộng quan hệ là tham gia hội nhập khu vực và thế giới. -Tăng cường vai trò quản lý nhà nước. -Giaos dục, rèn luyện ý thức và năng lực thực hành dân chủ cho công dân, đặc biệt đối với các thành viên. -Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường. -Góp phần ổn định xã hội trên cơ sở pháp luật. II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ Ở VIỆT NAM: 1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức phi chính phủ: -Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước. -Mở rộng tăng cường hợp tác với các tổ chức chính phủ. -Thực hiện dân chủ. -Tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của các tổ chức nhân dân. -Đa dạng các hình thức tập hợp nhân dân. -Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý, kiểm tra của Nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ. -Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. -Tăng cường công tác dân vận của chính quyền. -Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quần chúng, giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. 2.Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ: -Nhà nước quản lý các tổ chức phi chính phủ theo luật định, quyền lực quản lý của Nhà nước đến với các tổ chức phi chính phủ là thống nhất, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Nhà nước các cấp. -Bỏa đảm, bảo vệ tự do, quyền lợi ích hợp pháp của công dân; giữ gìn kỷ cương xã hội và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật. -Bảo đảm và phát huy tính tự nguyện, tự quản, tự chủ, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm của tổ chức phi chính phủ trong khuôn khổ pháp luật. -Đổi mới tăng cường hoạt động quản lý nhà nước phải tiến hành sông song với việc phát triển tổ chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ, phù hợp với lợi ích quốc gia và thông lệ quốc tế. 3.Nội dung quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: a. Quản lý tổ chức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam: -Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép. +Quy định cơ quan có thẩm quyền xét cấp. gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép. +Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép. +Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép. -Quản lý viện trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. b.Quản lý về tổ chức của các tổ chức phi chính phủ của Việt Nam: -Quy định thể thức thành lập tổ chức phi chính phủ. -Quy định thể thức hoạt động của tổ chức phi chính phủ. -Quy định cơ quan thường trực của các tổ chức phi chính phủ. -Quy định việc giải thể của tổ chức phi chính phủ. c.Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ: -Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tham gia vào sự phát triển cộng đồng. -Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tham gia vào lĩnh vực kinh tế, thương mại. -Quản lý hoạt động tham gia tư vấn chính sách, chương trình, dự án của Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. -Quản lý các hoạt động gây quỹ của các tổ chức phi chính phủ. -Quản lý các hoạt động cứu trợ của các tổ chức phi chính phủ. -Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ mang tính chất nghề nghiệp – xã hội. -Quản lý các hoạt động đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ Việt Nam. 4. Phương thức quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ: -Nhà nước quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật. -Quản lý các tổ chức phi chính phủ bằng hệ thống chính sách. -Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng hệ thống tổ chức bộ máy. -Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng kiểm tra, giám sát. -Quản lý tổ chức phi chính phủ bằng tổng kết, đánh giá. III. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở NƯỚC TA: 1.Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở Trung ương: -Quốc hội: ban hành các văn bản pháp luật quy định về tổ chức hoạt động và quản lý tổ chức phi chính phủ; quy ddingj công tác quản lý về mawth Nhà nước,… nhằm tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ. -Chính phủ: +Ban hành các văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết những văn bản pháp luật do quốc hội ban hành. +Ban hành các văn bản quy định những chính sách ưu đãi và tạo những điều kiện hỗ trợ đảm bảo sự hoạt động cho các tổ chức phi chính phủ. +Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về mọi nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngaoif, điều phối ; giám sát để đảm bảo sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích và có hiệu quả. +Chỉ đạo các cơ quan chức năng của chính phủ và các cấp, các ngành thực hiện tót nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo thẩm quyền chính phủ phân công, phân cấp. -Ban đối ngoại Trung ương hướng dẫn các cấp Uỷ và các tổ chức Đảng về quy chế quản lý đối với các Hội và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động đó. -Ban cán sự Đảng, Chính phủ chỉ đạo việc dự thảo luật về Hội trình Quốc hội thông qua. -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành chuyên môn quản lý theo lĩnh vực, quyền hạn trách nhiệm, nhiệm vụ của mình. 2. Sự quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ Việt Nam ở địa phương: -Chủ tịch ủy ban nhân dân, thành phố, tỉnh, đặc khu trực thuộc Trung ương theo dõi và quản lý về mặt Nhà nước đối với tất cả các tổ chức phi chính phủ. -Uỷ ban nhân dân các cấp quan tâm, giúp đỡ về mọi mặt đối với các tổ chức phi chính phủ mới thành lập hoặc còn gặp nhiều khó khăn. -Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xét duyệt các đơn vị xin lập các tổ chức phi chính phủ có tích chất hoạt động trong phạm vi một xã, phường, thị trấn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: I. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ở TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY: 1. Thực trạng quản lý Hội ở Trung ương hiện nay: -Việc quản lý Hội ở Trung ương hiện nay chủ yếu được thực hiện theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội; ngoài ra còn theo Hiến pháp và một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. -Theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội, có quy định: +Tại khoản 1 Điều 14: “Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.” +Tại Điều 37: “1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 14 CỦA NghỊ định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công nhận ban vận động thành lập hội theo thẩm quyền. 2. Ban hành cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. 3.Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ knh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của ca nhân, tổ chức nước ngoài cho hội. 4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị việc giải thể hội.” -Thực tiễn: Nhìn chung việc quản lý Hội ở Trung ương hiện nay đã thực hiện tương đối theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010, quy định về việc tổ chức hoạt động và quản lý Hội và Hiến pháp cùng các văn bản khác liên quan; và có những ưu điểm, hạn chế sau: +Ưu điểm: Nhìn chung việc quản lý của nhà nước đối với các Hội trong thời gian qua đã có những tiến triển đáng kể:văn bản quy phạm pháp luật tăng lên,phương thức quản lý rõ ràng, bước đầu đã có sự phân công, phân cấp đáng chú ý. +Hạn chế: Chưa có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng cụ thể quy định về việc quản lý các Hội, dẫn đến việc quản lý đó chồng chéo, trùng lắp, thiếu thống nhất. Thủ tục cấp phép còn chưa rõ ràng, quy trình cấp phép còn lúng túng Các Bộ, ngành chuyên môn có liên quan còn coi nhẹ trách nhiệm bảo lãnh, bảo hộ, chưa cương quyết và tích khi xử lý vi phạm của các Hội. Trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên quản chưa rõ ràng. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành thiếu tính thống nhất; thiếu đồng bộ; sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng và chính quyền còn thiếu chặt chẽ. Việc rút kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các Hội chưa được coi trọng thường xuyên và có hệ thống; sự lúng túng trong quản lý của các cấp chính quyền kéo dài, dẫn đến quản lý nhà nước kém hiệu quả, hoạt động của các Hội gặp nhiều khó khăn. Các quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với hoạt động của các Hội thiếu cụ thể nên khó thực hiện, chưa phát huy hết trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc tạo điều kiện để các Hội được tổ chức, hoạt động đúng hướng, có hiệu quả. 2. Thực trạng quản lý Qũy ở Trung ương hiện nay: -Việc quản lý Qũy ở Trung ương hiện nay chủ yếu được thwucj hiện theo Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Hiến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. -Theo Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007, về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; có quy định: +Tại khoản 1 Điều 14 thì: Thẩm quyền cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ đối với các quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; và các Qũy do tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thành lập theo nghị định này; là do Bộ trưởng Bộ Nội vụ. +Tại Điều 33: “Trách nhiệm của Bộ Nội vụ 1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quỹ theo thẩm quyền. 2. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi hành pháp luật về quỹ. 3. Thực hiện thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này. 4. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ. 5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về tổ chức, hoạt động của quỹ. 6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm. 7. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.” +Tại Điều 34: “Trách nhiệm của Bộ Tài chính 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành quy chế mẫu về quản lý tài chính quỹ và hướng dẫn cơ quan tài chính địa phương thực hiện. 2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập.” +Tại Điều 35: “Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý 1. Tham gia bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của quỹ thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý. 2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho quỹ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với quỹ, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.” -Trên thực tiễn việc quản lý nhà nước đối với các quỹ có những ưu điểm và hạn chế sau: +Ưu điểm: Nhìn chung việc quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở cấp trung ương tương đối tốt theo như văn bản quy phạm pháp luật. +Hạn chế: Tuy nhiên việc quản lý này cũng có một số hạn chế nhất định, như chưa thực sự kiểm tra già soát thường xuyên việc tổ chức cũng như hoạt động và tình hình tài chính của quỹ, chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động của nó chưa thực sự phát huy tối đa. 3.Thực trạng quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở Trung ương hiện nay: -Việc quản lý Cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân ở Trung ương hiện nay chủ yếu theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và theo HIến pháp cùng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. -Theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008, quy định điều kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; có quy định: +Tại mục a khoản 1 Điều 17 thì: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ có quyền thẩm định Hồ sơ thành lập đối với Cơ sở Bảo trợ xã hội mà thẩm quyền quyeets định thành lập nó là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. +Tại khoản 1 Điều 19 thì: Thẩm quyền cho phép thành lập, hoạt động của Cơ sở Bảo trợ xã hội ở cấp Trung ương hay liên tỉnh: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với Cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý. +Tại khoản 2 Điều 20: “Người có thẩm quyền giải thể cơ sở bảo trợ xã hội là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.” +Tại Điều 21: “Thay đổi tên cơ sở. trụ sở, Giám đốc, quy chế Cơ sở bảo trợ xã hội cần thay đổi tên gọi, trụ sở, Giám đốc hoặc quy  chế hoạt động phải đề nghị bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp và người ra quyết định thành lập. Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, người ra quyết định thành lập phải trả lời bằng văn bản về đề nghị của cơ sở; quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản trả lời, thì cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện việc thay đổi.” +Tại Điều 30: “Trách nhiệm của các Bộ ngành 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm: a) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với cán bộ, nhân viên trong cơ sở bảo trợ xã hội. b) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc đối tượng và quản lý cơ sở bảo trợ xã hội. c) Hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động Hiệp hội Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội. d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố về hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội. đ) Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội. 2. Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn về chăm sóc y tế, chỉnh hình - phục hồi chức năng đối với các đối tượng bị tàn tật, tâm thần trong cơ sở bảo trợ xã hội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn miễn học phí, các khoản đóng góp; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức lớp học hoà nhập cho học sinh là đối tượng trong cơ s
Tài liệu liên quan