Sinh học - Dòng bạch cầu hạt

Đặc điểm của các tế bào là sự xuất hiện các hạt trong nguyên sinh chất. Khi tế bào càng trưởng thành thì các hạt cũng biệt hoá dần thành những hạt đặc hiệu: hạt trung tính, hạt ưa axit, hạt ưa bazơ. Các hạt này là các tiểu thể (lyzosom), chúng chứa rất nhiều loại men: các men thuỷ phân, peroxydaza, esteraza,.  Trong quá trình biệt hoá và trưởng thành thì nhân của các tế bào thắt eo dần để cuối cùng chia thành các đoạn, tế bào càng già nhân càng chia nhiều đoạn.

pdf19 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh học - Dòng bạch cầu hạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 1 DÒNG BẠCH CẦU HẠT ********************* I. HÌNH THÁI BÌNH THƯỜNG CỦA DÒNG BẠCH CẦU HẠT Tế bào gốc vạn năng Tế bào gốc định hướng dòng tuỷ (CFU-GEMM) Tế bào tiền thân dòng Tế bào tiền thân dòng Tế bào tiền thân hạt - mono (CFU - GM) BCH ưa acid (CFU - EO) BCH ưa bazơ (CFU - Ba) Tế bào tiền thân dòng hạt (CFU - G) Nguyên tuỷ bào Nguyên tuỷ bào Nguyên tuỷ bào Tiền tuỷ bào Tiền tuỷ bào Tiền tuỷ bào Tuỷ bào trung tính Tuỷ bào ưa acid Tuỷ bào ưa bazơ Hậu tuỷ bào trung tính Hậu tuỷ bào ưa acid Hậu tuỷ bào ưa bazơ Stab trung tính Stab ưa acid Stab ưa bazơ Bạch cầu đoạn trung tính Bạch cầu đoạn ưa acid Bạch cầu đoạn ưa bazơ Sơ đồ biệt hoá các tế bào dòng bạch cầu hạt. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 2  Đặc điểm của các tế bào là sự xuất hiện các hạt trong nguyên sinh chất. Khi tế bào càng trưởng thành thì các hạt cũng biệt hoá dần thành những hạt đặc hiệu: hạt trung tính, hạt ưa axit, hạt ưa bazơ. Các hạt này là các tiểu thể (lyzosom), chúng chứa rất nhiều loại men: các men thuỷ phân, peroxydaza, esteraza,...  Trong quá trình biệt hoá và trưởng thành thì nhân của các tế bào thắt eo dần để cuối cùng chia thành các đoạn, tế bào càng già nhân càng chia nhiều đoạn. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 3 1. Nguyên tuỷ bào (Myeloblast)  Là tế bào đầu dòng của dòng bạch cầu hạt.  Kích thước: 20-25 m  Hình tròn hoặc hình bầu dục  Nhân to, chiếm gần hết tế bào, chất nhiễm sắc mịn, có 2-3 hạt nhân  Nguyên sinh chất ít, ưa bazơ. Giữa nhân và nguyên sinh chất không có viền sáng rõ.  Chiếm tỷ lệ trong tuỷ khoảng 0,5-1,5% ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 4 2. Tiền tuỷ bào (Promyelocytes)  Kích thước 20-22 m;  Hình tròn hoặc bầu dục  Nhân nhỏ, khối nhiễm sắc chất cô đặc hơn. Không còn hạt nhân.  Nguyên sinh chất còn ưa bazơ nhưng nhạt màu hơn. Bắt đầu xuất hiện hạt ưa azur. Giai đoạn cuối của tiền tuỷ bào bắt đầu có sự xuất hiện của các hạt đặc hiệu nên có sự pha trộn giữa 2 loại hạt, tế bào phân chia rất mạnh.  Phản ứng peroxydaza (+) mạnh  Chiếm tỷ lệ trong tuỷ 1-3% ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 5 3. Tuỷ bào (Myelocytes)  Kích thước: 12-18 m  Hình tròn hoặc hơi bầu dục.  Nhân tròn, nhỏ dần đi, nhân, cấu trúc nhiễm sắc trở nên đậm thô  Nguyên sinh chất bắt màu hồng, các hạt đặc hiệu đã biệt hoá rõ thành 3 loại hạt: hạt trung tính, hạt ưa axit, hạt ưa bazơ * Hạt trung tính: là những hạt nhỏ, tròn, bắt màu đỏ tươi rải đều trên nền nguyên sinh chất màu hồng. * Hạt ưa axit: là những hạt to, đều, bắt màu vàng hoặc màu da cam. * Hạt ưa bazơ: là những hạt rất to, không đều, bắt màu xanh đen, phân bố không đều trên nguyên sinh chất và nằm đè cả lên nhân ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 6 4. Hậu tuỷ bào (Metamyelocytes)  Kích thước nhỏ hơn tuỷ bào một ít  Hình tròn hoặc hình bầu dục  Nhân đã thắt eo thành hình hạt đậu hoặc hình móng ngựa, nằm giữa hoặc lệch sang một bên tế bào.  Nguyên sinh chất rộng, bắt màu hồng nhạt, chứa đầy hạt đặc hiệu  Từ giai đoạn này tế bào không còn phân bào nữa.  Có thể xuất hiện ở máu ngoại vi trong tình trạng bình thường ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 7 5. Stab (bạch cầu chưa chia đoạn)  Kích thước gần giống như bạch cầu đoạn.  Hình tròn hoặc bầu dục.  Nhân thô, hình gậy, que hoặc hình móng ngựa. Lưới nhiễm sắc chất đặc hơn, nhuộm giêm sa bắt màu đỏ tím. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 8 6. Bạch cầu hạt chia đoạn (Segment neutrophile, basophile, acidophile)  Kích thước 12-14m;  Hình tròn  Nhân thắt lại từng đoạn, lúc đầu chia thành 2 đoạn, sau đó tế bào càng già thì nhân càng chia nhiều đoạn, thường 2- 5 đoạn.  Nguyên sinh chất rộng, bắt màu hồng nhạt, chứa nhiều hạt đặc hiệu. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 9 II. ĐỜI SỐNG VÀ SỰ ĐIỀU HOÀ SINH BẠCH CẦU HẠT  Thời gian toàn bộ để tạo thành bạch cầu hạt khoảng 12 -14 ngày  Một số tuỷ bào và từ hậu tuỷ bào trở xuống, không còn khả năng phân chia và tạo thành khu vực trưởng thành dự trữ trong tuỷ khá lớn. Ở máu ngoại vi, bạch cầu hạt chia làm hai khu vực: khu vực lưu thông theo dòng máu và khu vực ở tổ chức. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 10  Đời sống bạch cầu hạt khó xác định chính xác vì sau khi rời tuỷ xương bạch cầu hạt chỉ lưu lại trong máu 6 - 24h, sau đó xuyên mạch vào tổ chức.  Số lượng bình thường ở máu ngoại vi: Bạch cầu hạt trung tính: 2-7x 109/l; Bạch cầu hạt ưa axit: 0,05-0,5 x 109/l; Bạch cầu hạt ưa bazơ: 0,01-0,05 x 109/l ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 11  Điều hòa quá trình tăng sinh và biệt hoá của bạch cầu hạt là do các yếu tố kích thích tạo cụm (colony stimulating factor) như GM - CSF và G-CSF. Ngoài ra, IL - 1 có ảnh hưởng đến quá trình biệt hoá, trưởng thành của bạch cầu đoạn ưa bazơ và có thể đến bạch cầu hạt ưa acid, IL-5 ảnh hưởng đến bạch cầu hạt ưa aicid. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 12 III. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU HẠT 1. Bạch cầu hạt trung tính (Neutrophil granulocytes)  Chức năng chủ yếu là chống nhiễm trùng, nó có thể tiêu diệt, làm độc và làm chết vi khuẩn bằng cơ chế thực bào: + Chuyển động + Hướng động hoá học + Thực bào + Diệt khuẩn và tiêu hoá ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 13 2. Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil granulocytes) Bạch cầu hạt ưa acid cũng có khả năng thực bào nhưng yếu hơn bạch cầu hạt trung tính, chống lại ký sinh trùng 3. Bạch cầu hạt ưa bazơ (Basophil granulocytes) Bạch cầu hạt ưa bazơ tham gia vào phản ứng quá mẫn tức thì (như hen, mày đay, phản vệ) ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 14 IV. RỐI LOẠN BẠCH CẦU HẠT 1. Về hình thái - Bạch cầu hạt khổng lồ, gặp trong bệnh thiếu máu ác tính, bệnh nhiễm trùng cấp, mạn tính. - Bạch cầu hạt có nhiều đoạn ( 5 - 6 đoạn), gặp trong bệnh thiếu máu hồng cầu to, nhiễm trùng mạn. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 15 - Bạch cầu hạt mất hạt đặc hiệu: trong nguyên sinh chất không có hạt gặp trong nhiễm trùng nặng, nhiễm virút,... - Bạch cầu có hạt độc trong nguyên sinh chất: gặp trong các bệnh lao tiến triển, u ác tính, xơ gan, nhiễm trùng, nhiễm độc,... - Bạch cầu dạng hạt pelget - huet: nhân không chia đoạn mà có hình que, hình quả tạ. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 16 2. Về số lượng + Tăng bạch cầu hạt - Tăng bạch cầu hạt trung tính: Khi số lượng BC hạt trung tính > 8,0 x 109/l: nhiễm trùng, viêm nhiễm (Viêm đa khớp dạng thớp, viêm mạch máu,...), phản ứng “giả lơ xê mi”, bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 17 - Tăng bạch cầu hạt ưa acid: trên 0.5x109/l, do nhiễm ký sinh trùng, các tình trạng dị ứng, bệnh Hogkin, Leucemie dòng hạt mạn. - Tăng bạch cầu hạt ưa bazơ: trên 0.1x109/l gặp trong: miễn dịch phản ứng, viêm nhiễm mạn, nhiễm virút, sau khi điều trị tia xạ, tăng sinh tủy, leucemie dòng hạt cấp. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 18 + Giảm bạch cầu hạt - Giảm bạch cầu hạt trung tính: khi số lượng BC hạt trung tính < 1,5 x 109/l, gặp trong các bệnh như suy tuỷ, lơ xê mi cấp, ung thư di căn tuỷ, hội chứng rối loạn sinh tuỷ, do thuốc, do nhiễm virus hoặc 1 số vi khuẩn, thiếu máu do thiếu vitamin B12, axit folic, cường lách, hội chứng Felty. ThS. Hà Nữ Thùy Dương Bài giảng Dòng BC 19 - Giảm bạch cầu hạt ưa acid: khi số lượng bạch cầu hạt ưa acid máu ngoại vi thấp kéo dài, thường do: nhiễm trùng cấp, sử dụng hocmon ACTH, prostaglandin, corticoid, epinephrin. - Giảm bạch cầu hạt ưa bazơ: khi số lượng bạch cầu ưa bazơ trong máu ngoại vi < 100/l. Giảm bạch cầu hạt ưa bazơ thường kèm tăng bạch cầu toàn bộ gặp trong viêm, nhiễm độn giáp, điều trị corticoid và đôi khi kèm giảm bạch cầu hạt ưa acid./.