Thực trạng một số yếu tố cấu thành điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên tỉnh Nam Định

Mục tiêu: mô tả thực trạng một số yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội và tự nhiên cấu thành nên điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ 2016 - 2017 trên 86 hộ gia đình với 350 người lao động tái chế nhôm. Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về cấp công trình xây dựng, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; phỏng vấn trực tiếp người lao động để thu thập thông tin liên quan đến các yếu tố cá nhân. Kết quả: diện tích trung bình các xưởng sản xuất 120,5 m2 (95%CI = 113,0 - 130,7); 100% nhà xưởng ở dạng công trình cấp 4; trình độ công nghệ 62,8% ở dạng bán cơ khí, còn lại là thủ công; 100% người lao động chưa được đào tạo bài bản; 60,6% người lao động làm việc > 8 tiếng/ngày; 87,4% người lao động chưa được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động; tỷ lệ người lao động có sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc đều < 56%. Kết luận: các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế và xã hội tại làng nghề Bình Yên đang tạo ra nhiều rào cản cản trở hoạt động sản xuất và tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe người lao động.

pdf8 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng một số yếu tố cấu thành điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên tỉnh Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 11 THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN TỈNH NAM ĐỊNH Đỗ Minh Sinh*; Vũ Thị Thúy Mai* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả thực trạng một số yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội và tự nhiên cấu thành nên điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ 2016 - 2017 trên 86 hộ gia đình với 350 người lao động tái chế nhôm. Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về cấp công trình xây dựng, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; phỏng vấn trực tiếp người lao động để thu thập thông tin liên quan đến các yếu tố cá nhân. Kết quả: diện tích trung bình các xưởng sản xuất 120,5 m2 (95%CI = 113,0 - 130,7); 100% nhà xưởng ở dạng công trình cấp 4; trình độ công nghệ 62,8% ở dạng bán cơ khí, còn lại là thủ công; 100% người lao động chưa được đào tạo bài bản; 60,6% người lao động làm việc > 8 tiếng/ngày; 87,4% người lao động chưa được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động; tỷ lệ người lao động có sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc đều < 56%. Kết luận: các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế và xã hội tại làng nghề Bình Yên đang tạo ra nhiều rào cản cản trở hoạt động sản xuất và tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe người lao động. * Từ khóa: Làng nghề; Điều kiện lao động; Phương tiện bảo vệ cá nhân. The Reality of Structures of Working Conditions in Binhyen Aluminum Recycling Trade Village in Namdinh Province Summary Objectives: To describe the actual situation of technical factors, working management, economic, social and natural factors that structures the working conditions in Binhyen aluminum recycling trade village, Namdinh province. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive design was conducted from 2016 to 2017 on 86 households and 350 workers recycled aluminum. Using observation methods to collect information of construction works, using personal protective equipment; directly interview workers to collect information related to personal factors. Results: The average area of workshops was 120.5 m2 (95%CI = 113.0 - 130.7); 100% of the buildings were in grade-4 works; technology level was 62.8% in mechanical form, the rest was in manual one; 100% of laborers were not trained properly; 60.6% of employees worked > 8 hours per day; 87.4% of workers were not trained on occupational safety and health; the percentage of employees using personal protective equipments at work was < 56%. Conclusion: Technological, working management, economic and social factors in Binhyen trade village are creating many barriers to production activities and potential risk factors to health worker. * Keywords: Trade village; Working conditions; Personal protective equipment. * Trường Đại học Điều dưỡng Nam Đinh Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Minh Sinh (minhsinh82@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 24/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 12 ĐẶT VẤN ĐỀ “Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, dụng cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng trong không gian và thời gian nhất định, tạo nên điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất” (Cục An toàn Vệ sinh Lao động). Theo định nghĩa này, có thể chia các yếu tố cấu thành điều kiện lao động (ĐKLĐ) thành 03 nhóm: nhóm 1 gồm yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội và tự nhiên; nhóm 2 gồm yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi; nhóm 3 gồm yếu tố thuộc môi trường lao động. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu mô tả thực trạng yếu tố cầu thành ĐKLĐ tại các làng nghề tái chế kim loại (TCKL). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu mới chỉ tập trung mô tả yếu tố cấu thành ĐKLĐ thuộc nhóm 2 và 3 [2, 5], chưa có nhiều nghiên cứu mô tả yếu tố cấu thành ĐKLĐ thuộc nhóm 1 và nếu có cũng chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, việc mô tả ĐKLĐ tại các làng nghề TCKL có quy mô sản xuất nhỏ lẻ còn đang bị bỏ ngỏ. Do vậy, để đánh giá đúng thực trạng ĐKLĐ tại các làng nghề TCKL có quy mô sản xuất theo hộ gia đình, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả thực trạng các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội và tự nhiên cấu thành nên ĐKLĐ tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định (một làng nghề TCKL có quy mô sản xuất nhỏ lẻ theo hộ gia đình). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành từ 2016 - 2017, gồm ĐKLĐ và người lao động (NLĐ) tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định. * Tiêu chuẩn lựa chọn NLĐ: - NLĐ tham gia vào quá trình sản xuất tái chế nhôm. - Độ tuổi từ 18 - 60. - Khả năng giao tiếp bình thường. - Thời gian lao động tại làng nghề tối thiểu 01 năm. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, định lượng. * Mẫu và chọn mẫu: đơn vị mẫu là hộ gia đình tái chế nhôm tại Bình Yên. * Công thức tính cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: 2)2/1( 2 )( )1( p ppZn ε α − = − Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; Z1-α/2: giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α (Z = 1,96 với α = 0,05); p: ước lượng tỷ lệ hộ gia đình có ĐKLĐ tốt, chọn p = 0,5 để có tích p(1-p) lớn nhất; ε: mức độ chính xác tương đối (ε = 0,22). Thay vào công thức trên tính được n = 79 hộ. Ước tính khoảng 8% số hộ sẽ từ chối tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu cuối cùng tính được n = 86 hộ. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 13 * Phương pháp chọn mẫu: - Sử dụng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên lựa chọn 86 hộ tham gia nghiên cứu từ 300 hộ gia đình làm nghề tái chế nhôm của làng Bình Yên. - Toàn bộ NLĐ tại 86 hộ sản xuất đã chọn, thống kê tổng số lao động đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu 350 NLĐ. * Công cụ và phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp quan sát thu thập thông tin về cấp công trình xây dựng, vị trí xưởng sản xuất, trình độ công nghệ, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của NLĐ. Sử dụng thước dây đo diện tích xưởng sản xuất. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp NLĐ thu thập thông tin về một số yếu tố cá nhân. * Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập bằng phần mềm EpiData 3.1. Số liệu được kiểm tra, làm sạch, phân nhóm, mã hóa biến, tạo biến mới bằng phần mềm SPSS trước khi đưa vào phân tích. Sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm và bảng tóm tắt các biến số. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hình 1: Quy trình tái chế nhôm tại làng Bình Yên, tỉnh Nam Định. Cô nhôm Vỏ hộp nhôm, than, điện, nước Bụi, khói, khí độc, chất thải rắn, nhiệt cao Đúc nhôm Phôi nhôm, than, điện, nước Bụi, khói, khí độc, chất thải rắn, nhiệt cao Cán nhôm Thỏi nhôm, máy, điện Tiếng ồn, chất thải rắn, dầu mỡ phế thải Tạo hình Dát nhôm, máy, điện Tiếng ồn, chất thải rắn, dầu mỡ phế thải Tẩy rửa Sản phẩm thô, hóa chất, than, nước Bụi, khói, khí độc, dung dịch hóa chất Công đoạn Nguyên, nhiên liệu Chất gây ô nhiễm t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 14 Quá trình tài chế nhôm tại làng Bình Yên diễn ra theo 05 công đoạn. Mỗi công đoạn (do một nhóm hộ gia đình thực hiện) cần những nguyên, nhiên liệu khác nhau và phát thải ra môi trường chất gây ô nhiễm đặc trưng. Bảng 1: Quy mô sản xuất của các hộ tái chế nhôm tại làng Bình Yên. Biến số Số hộ Giá trị thống kê Diện tích xưởng sản xuất (m2) 86 Trung bình ± độ lệch chuẩn: 120,5 ± 23 Số lao động/hộ gia đình 86 Giá trị mode: 4 Thấp nhất - cao nhất: 2 - 7 Diện tích trung bình xưởng sản xuất của các hộ gia đình tại làng Bình Yên 120,5 m2 và 95% diện tích trung bình trong khoảng từ 110,3 - 130,7 m2. Bảng 2: Một số đặc điểm của các hộ tái chế nhôm tại làng Bình Yên (n = 86). Biến số Đặc tính Số hộ Tỷ lệ (%) Liền kề nhà ở 86 100 Vị trí xưởng sản xuất Cách xa nhà 0 0 Cấp 4 86 100 Cấp công trình nhà xưởng Khác 0 0 Thủ công 32 37,2 Trình độ công nghệ Bán cơ khí 54 62,8 100% xưởng sản xuất của các hộ gia đình đều nằm cạnh nhà ở và đều được xây dựng ở dạng công trình cấp 4. Tỷ lệ hộ sản xuất có trình độ công nghệ bán cơ khí 62,8%; còn lại sản xuất ở dạng thủ công. Bảng 3: Một số đặc điểm NLĐ tái chế nhôm (n = 350). Biến số Đặc tính Số lượng Tỷ lệ (%) Tốt nghiệp tiểu học 26 7,4 Tốt nghiệp trung học cơ sở 283 80,9 Trình độ học vấn Tốt nghiệp trung học phổ thông 41 17,7 ≤ 30 tuổi 52 14,9 31 - 40 tuổi 111 31,7 Nhóm tuổi đời 41 - 60 tuổi 187 53,4 ≤ 5 năm 104 29,7 6 - 10 năm 147 42,0 Nhóm tuổi nghề ≥ 11 năm 99 28,3 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 15 Nam 153 43,7 Giới tính Nữ 197 56,3 Chủ cơ sở hướng dẫn 167 47,7 Nơi học nghề Tự học 232 66,3 Có 44 12,6 Tập huấn về an toàn vệ sinh lao động Không 306 87,4 ≤ 8 tiếng 138 39,4 Thời gian làm việc trong ngày > 8 tiếng 212 60,6 Đa số NLĐ mới chỉ học hết trung học cơ sở (> 80%); 100% không qua trường lớp đào tạo nghề và hầu hết chưa được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động trước khi làm việc (87,4%). Bảng 4: Tuổi đời, tuổi nghề, thời gian làm việc và thu nhập của NLĐ (n = 350). Biến số Trung bình Khoảng tin cậy 95% Tuổi đời (năm) 41,9 40,7 - 43,0 Tuổi nghề (năm) 8,2 7,8 - 8,6 Số giờ làm việc/ngày 8,9 8,5 - 9,7 Số ngày làm việc/tuần 6,0 5,7 - 6,5 Thu nhập (triệu đồng/tháng) 4,1 3,9 - 4,4 Tuổi đời trung bình của NLĐ là 41,9 tuổi, trong đó thời gian làm việc trung bình liên quan đến tái chế nhôm khoảng 8,2 năm. Trung bình mỗi ngày NLĐ làm việc khoảng 8,9 giờ và khoảng 6 ngày/tuần. Bảng 5: Thực trạng sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động tái chế nhôm tại làng Bình Yên (n = 350). Đối tượng cần dùng Đối tượng có dùng Loại phương tiện bảo vệ cá nhân Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Găng tay 350 195 55,4 Khẩu trang 350 128 36,6 Kính 223 109 48,9 Giầy/ủng 191 64 33,5 Mũ/nón 140 69 49,3 Chụp tai 47 0 0,0 Tỷ lệ NLĐ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc rất thấp (< 56%). Đặc biệt, không quan sát thấy NLĐ tại khâu cán nhôm sử dụng chụp tai trong quá trình làm việc. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 16 BÀN LUẬN Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên và văn hóa cũng như hình thức tổ chức sản xuất, công nghệ sản xuất, lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, tại các làng nghề nói chung và làng nghề TCKL nói riêng đang tồn tại nhiều yếu tố thuộc các lĩnh vực trên cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, mặt bằng sản xuất chật hẹp, trình độ công nghệ lạc hậu, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế [1, 3]. Kết quả nghiên cứu tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định một lần nữa khẳng định sự tồn tại của vấn đề trên. Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, đến nay hình thức sản xuất tại làng Bình Yên vẫn giữ nguyên sản xuất theo hộ cá thể, mỗi hộ thực hiện một công đoạn riêng biệt trong quy trình tái chế nhôm. Kết quả khảo sát cho thấy, 100% xưởng sản xuất nằm ngay trong khuôn viên hộ gia đình và được xây dựng sơ sài ở dạng công trình cấp 4, diện tích sản xuất trung bình khoảng 120,5 m2/cơ sở. Qua quan sát thực tế, hầu hết nhà xưởng đều được lợp mái bằng fibro ximăng. Bên cạnh đó, nguyên, nhiên liệu và thiết bị sản xuất đa dạng nhưng không được sắp xếp khoa học nên không gian thực tế cho NLĐ làm việc rất chật hẹp. Thực trạng trên không chỉ tạo ra nhiều rào cản cản trở hoạt động sản xuất mà còn tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe NLĐ. Kết quả nghiên cứu tại làng Bình Yên cần phải diễn giải và đặt trong bối cảnh của những nghiên cứu trước tại làng nghề TCKL khác. Báo cáo tại làng nghề Xuân Tiến, làng nghề Tống Xá và Vân Chàng, tỉnh Nam Định; làng nghề Đại Bái, làng Văn Môn, tỉnh Bắc Ninh cho thấy, hình thức sản xuất của các làng nghề này bao gồm cả hình thức sản xuất hộ cá thể, doanh nghiệp và hình thành cả khu công nghiệp [2, 3, 4, 5]. Như vậy, có thể thấy hình thức tại làng Bình Yên có điểm khác biệt so với các làng nghề TCKL khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như quy hoạch không gian sản xuất của làng nghề chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động sản xuất đa số tự phát, hoặc do sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả nên chuyển sang làm nghề Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, công nghệ sản xuất lạc hậu (37,2% thủ công; 62,8% bán cơ khí) và chất lượng nguồn nhân lực chưa cao (≈ 81% NLĐ mới học hết trung học cơ sở; 100% NLĐ chưa qua đào tạo chính thức). Đây cũng chính là những rào cản cản trở phát triển sản xuất của làng nghề Bình Yên. Tuân thủ nguyên tắc thực hành an toàn vệ sinh lao động, trong đó sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là một trong những điều kiện đảm bảo an toàn lao động. Tuy nhiên, dữ liệu phân tích cho thấy tỷ lệ NLĐ ở làng Bình Yên sử dụng các loại phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc chỉ đạt 30 - 56% (riêng tỷ lệ NLĐ đeo chụp tai 0%). Con số này thấp hơn so với các quốc gia phát triển [6], nhưng lại tương đồng với các quốc gia kém và đang phát triển [7, 8], cũng như các làng t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 17 nghề TCKL khác ở Việt Nam. Điều tra tại làng Vân Chàng, tỉnh Nam Định thấy, tỷ lệ NLĐ thường xuyên sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc chỉ khoảng 50% [4]. Thậm chí, tại làng Xuân Tiến, tỉnh Nam Định, tỷ lệ NLĐ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, giày, kính đều < 24% [2]. Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân có thể do không được cung cấp hoặc việc sử dụng cản trở thực hiện thao tác [4, 7], hoặc NLĐ không thích hoặc cho rằng không cần phải sử dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đề xuất một mô hình khác để giải thích cho thực trạng trên. Theo lý thuyết về “Mô hình niềm tin sức khỏe”, một cá nhân sẽ thực hiện và duy trì hành vi có lợi cho sức khỏe nếu họ “nhận thức” được: (1) nguy cơ của họ với một vấn đề sức khỏe cụ thể và mức độ trầm trọng của vấn đề; (2) sức khỏe của họ sẽ bị đe dọa do chính hành vi của họ gây ra; (3) họ sẽ thu được nhiều lợi ích hơn so với trở ngại có thể gặp phải khi thực hiện hành vi phòng bệnh. Nhận thức của con người có thể dự đoán thông qua trình độ học vấn, học vấn càng cao khả năng nhận thức càng tốt [9]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của NLĐ tại Bình Yên còn thấp và chưa được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động. Bên cạnh đó, đa số NLĐ chuyển từ làm nông nghiệp sang làm nghề nên chưa có tác phong công nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gốc rễ của vấn đề dẫn đến tỷ lệ NLĐ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chưa cao. Điều này cũng cho thấy thiếu hụt các chương trình truyền thông về an toàn vệ sinh lao động cho NLĐ tại Bình Yên. Tiền lương là một trong những động lực quan trọng để NLĐ yên tâm cống hiến, nâng cao chất lượng và năng suất lao động, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Thu nhập bình quân của NLĐ tại Bình Yên khoảng 4,1 triệu/tháng. Con số này cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước (2,6 triệu/tháng) và mức thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn năm 2014 (2 triệu/tháng). Mặc dù thu nhập cao hơn so với trung bình chung của cả nước và ở nông thôn, tuy nhiên thời gian lao động trong một ngày và một tuần của NLĐ tại Bình Yên rất dài. NLĐ làm việc trung bình khoảng 6 ngày/tuần và 8,9 giờ/ngày. Với số liệu trên, công lao động của NLĐ tại Bình Yên chỉ dao động từ 15.000 - 16.000 đồng/giờ. Thời gian lao động trong ngày và tuần dài cũng là thực trạng chung ở các làng nghề TCKL khác [4, 5]. Điều này gây nên quá tải trong công việc, là một trong những yếu tố gây căng thẳng tâm lý và tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Một nghiên cứu tại Mỹ cho kết quả: người làm việc ≥ 10 giờ/ngày có nguy cơ bị tai nạn lao động cao hơn gấp 41% so với người làm việc ≤ 8 giờ/ngày; người làm việc ≥ 12 giờ/ngày nguy cơ tai nạn lao động tăng thêm 14% [10]. KẾT LUẬN Yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế và xã hội cấu thành nên điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định đang tạo ra nhiều rào cản cản trở hoạt động sản xuất kinh t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 18 doanh tại đây cũng như tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe NLĐ. Cụ thể: 100% công trình nhà xưởng ở dạng cấp 4, trình độ công nghệ lạc hậu, NLĐ chưa được đào tạo qua trường lớp, thời gian làm việc trong ngày và tuần dài, tỷ lệ NLĐ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc còn thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ. Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề (Thực hiện Nghị quyết số 1014/NQ/UBTVQH 12). 2011. 2. Đào Phú Cường. Điều kiện lao động và giải pháp cải thiện tại một số cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ tỉnh Nam Định. Luận án Tiến sỹ Y tế Công cộng. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 2012. 3. Trần Quốc Hùng. Nghiên cứu, đánh giá và công nhận làng nghề truyền thống, nghệ nhân tỉnh Nam Định, đề xuất giải pháp phát triển. Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh. Trung tâm Khuyến nông và Tư vấn phát triển công nghiệp - Sở Công thương tỉnh Nam Định. 2008. 4. Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Huyền Linh. Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an toàn lao động làng nghề rèn Vân Chàng - Nam Định. Hội nghị Khoa học Quốc tế Y học Lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ II. Nhà xuất bản Y học. 2006. 5. Trần Văn Thiện. Thực trạng ô nhiễm môi trường, sức khỏe người lao động và hiệu quả biện pháp can thiệp tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh. Luận án Tiến sỹ Y tế Công cộng. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 2016. 6. Sarah Bober, Gun Cha roensiri, Devin Harrison et al. Heat impacts on occupational health: A comparison between agricultural and industrial settings in the time of climate change. Worcester Polytechnic Institute. 2012. 7. Kwasi Broni-Sefah. A study of the scrap metal trade in the Kumasi metropolitan area. Master of Science. Kwame Nkrumah University of Science and Technology. 2012. 8. Kanwar Muhammad Javed Iqbal, Patrizia Heidegger. Pakistan shipbreaking outlook: The way forward for a green ship recycling industry - environmental, health and safety conditions. Brussels/Islamabad. 2013. 9. Alfredo Jiménez, Carmen Palmero- Cámara, María Josefa González-Santos et al. The impact of educational levels on formal and informal entrepreneurship. BRQ Business Research Quarterly. 2015, 18 (3), pp.204-212. 10. Simo Salminen. Shift work and extended working hours as risk factors for occupational injury. The Ergonomics Open Journal. 2010, 3, pp.14-18.
Tài liệu liên quan