Thước lỗ ban

Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài Lỗ Ban đã đề ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người. Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” – ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong cái không gian cái không gian vũ trụ đó. Ý nghĩa của thước Lỗ Ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hường, hợp tuổi của gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đủ tốt hẳn mà lại còn xấu hơn đi khi xây nhà, làm cửa phạm phải các kích thước có cung xấu trong thước Lỗ Ban. Một khi kích thước thông thuỷ của các cửa của căn phòng phạm phải cung xấu sẽ làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ. Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo các kích thước thông thuỷ, các chi tiết của nhà và những đồ vật nội thất. Mỗi loại thước nói trên có cung bậc được xác định một cách nghiêm ngặt và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc dùng thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất. Xin lưu ý rằng: Với một sự bất cẩn nhỏ nào đó cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả một cơ nghiệp mặc dù đó là sự vô tình. Chính vì vậy để sử dụng tốt thước Lỗ Ban cần phải nghiên cứu nó một cách nghiêm túc và đòi hỏi một sự áp dụng chính xác!

doc29 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thước lỗ ban, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THƯỚC LỖ BAN Ý NGHĨA CỦA THƯỚC LỖ BAN Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài Lỗ Ban đã đề ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người. Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” – ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong cái không gian cái không gian vũ trụ đó. Ý nghĩa của thước Lỗ Ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hường, hợp tuổi của gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đủ tốt hẳn mà lại còn xấu hơn đi khi xây nhà, làm cửa phạm phải các kích thước có cung xấu trong thước Lỗ Ban. Một khi kích thước thông thuỷ của các cửa của căn phòng phạm phải cung xấu sẽ làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ. Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo các kích thước thông thuỷ, các chi tiết của nhà và những đồ vật nội thất. Mỗi loại thước nói trên có cung bậc được xác định một cách nghiêm ngặt và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc dùng thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất. Xin lưu ý rằng: Với một sự bất cẩn nhỏ nào đó cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả một cơ nghiệp mặc dù đó là sự vô tình. Chính vì vậy để sử dụng tốt thước Lỗ Ban cần phải nghiên cứu nó một cách nghiêm túc và đòi hỏi một sự áp dụng chính xác! CÁCH SỬ DỤNG THƯỚC LỖ BAN Đo kích thước rỗng (thông thuỷ) Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này. Thước đo lỗ rỗng (thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là: Quý nhân – Hiểm hoạ - Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng. Ý nghĩa và cách tính các cung như sau: Cung Quý nhân Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo. Cách tính n x L + (0,015 đến 0,065) Cung Hiểm hoạ Gặp cung Hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô, hư thân, mất nết, bất trung, bất hiếu. Cách tính n x L + (0,07 đến 0,13) Cung Thiên tai Gặp cung này coi chứng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng bất hoà, con cái gặp nạn. Cách tính n x L + (0,135 đến 0,195) Cung Thiên tài Gặp cung Thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui. Cách tính n x L + (0,2 đến 0,26) Cung Phúc lộc Tại cung Phúc lộc chủ nhà luôn gặp được sung túc, phúc lộc. Nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui. Cách tính n x L + (0,265 đến 0,825) Cung Cô độc Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết. Cách tính n x L + (0, đến 0, ) Cung Thiên tặc Gặp cung Thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc. Cách tính n x L + (0, đến 0, ) Cung Tể tướng Cung Tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái, tiền tài, danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ. Cách tính n x L + (0,46 đến 0,57) Trong đó: L = 0,52 mét n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10... Có 4 cung tốt là: Quý nhân, Thiên tài, Phúc lộc và Tể tướng. BẢNG KÍCH THƯỚC CHUẨN CHO CÁC CHI TIẾT THÔNG THUỶ CỦA NHÀ Từ cách tính nêu trên cùng với thuyết âm dương, sinh tồn, Lỗ Ban đã chọn ra bảng kích thước chuẩn để làm cơ sở cho việc lựa chọn các kích thước nhà cửa của mỗi gia đình hoặc công trình xây dựng. Quý nhân (m) Thiêt tài (m) Phúc lộc (m) Tể tướng (m) 0,80 1,35 1,85 2,40 2,90 3,40 3,95 4,45 5,00 5,50 0,50 1,00 1,55 2,05 2,60 3,10 3,60 4,15 4,65 5,20 0,55 1,10 1,60 2,10 2,65 3,15 3,70 4,20 4,70 5,25 0,75 1,30 1,80 2,30 2,85 3,35 3,90 4,40 4,90 5,45 Đo kích thước đặc Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của công trình hoặc đồ vật trong nội thất của ngôi nhà. Thước đo kích thước đặc có tám cung như sau: TÀI – BỆNH – LY – NGHĨA – QUAN – KIẾP – HẠI – BẢN Tài – có nghĩa là tài gồm: Tài đức: Có tài và có đức. Bảo khố: Có kho quý. Lục hợp: Đạt được sáu điều ưng ý. Nghênh phúc: Đón điều phúc. Bệnh – có nghĩa là bệnh gồm: Thoát tài: Mất tiền. Công sự: Bị đến cửa quan. Lao chấp: Bị tù đày. Cô quả: Đơn lẻ. Ly – có nghĩa là xa cách gồm: Trưởng khố: Cầm cố đồ đạc. Kiếp tài: Của cải mắc hại. Quan quỷ: Công việc kém. Thất thoát: Bị mất mát. Nghĩa – có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải Thêm đinh: Thêm người. ích lợi: Có lợi, có ích. Quý tử: Sinh con quý tử. Đại cát: Nhiều điều hay. Quan – có nghĩa là người chủ gồm: Thuận khoa: Tiến đường công danh. Hoành tài: Tiền nhiều. Tiến ích: ích lợi tăng. Phú quý: Giàu sang. Kiếp – có nghĩa là tai nạn gồm: Tử biệt: Chết chóc. Thoái khẩu: Mất người. Ly hương: Bỏ quê mà đi. Tài thất: Mất tiền. Hại – có nghĩa là bị xấu gồm: Tai chí: Tai nạn đến. Tử tuyệt: Chết chóc. Bệnh lâm: Mắc bệnh. Khẩu thiệt: Cãi nhâu. Bản – có nghĩa là gốc gồm: Tài chí: Tiền tài đến. Đăng khoa: Đỗ đạt. Tiến bảo: Được dâng của quý. Hưng vượng: Làm ăn phát đạt. Như vậy trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm: TÀI – NGHĨA – QUAN – BẢN Khi chọn kích thước thì chỉ nên chọn theo 4 cung này. Để đo kích thước có hai loại thước khác nhau: Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62mm. Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75mm. Sau đây là cách tính kích thước các cung: Thước đo chi tiết nhà Tài Bệnh Ly Nghĩa Quan Kiếp Hại Bản = = = = = = = = n x L + (0,010 đến 0,053) n x L + (0,055 đến 0,107) n x L + (0,110 đến 0,160) n x L + (0,162 đến 0,214) n x L + (0,216 đến 0,268) n x L + (0,270 đến 0,321) n x L + (0,323 đến 0,375) n x L + (0,377 đến 0,429) Trong đó: n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10... L = 0,429 mét. BẢNG KÍCH THƯỚC CHUẨN ĐỂ LÀM CÁC CHI TIẾT CỦA NHÀ Tài (m) Nghĩa (m) Quan (m) Bản (m) 0,90 1,30 1,75 2,20 2,60 3,05 3,45 3,90 4,30 4,75 5,20 0,60 1,05 1,50 1,90 2,35 2,75 3,20 3,60 4,05 4,50 4,90 0,65 1,10 1,55 1,95 2,40 2,80 3,25 3,70 4,10 4,55 4,95 0,85 1,25 1,70 2,10 2,55 3,00 3,85 4,25 4,70 5,10 5,55 Thước đo đồ vật trong nội thất Tài Bệnh Ly Nghĩa Quan Kiếp Hại Bản = = = = = = = = n x L + (0,010 đến 0,048) n x L + (0,050 đến 0,097) n x L + (0,100 đến 0,146) n x L + (0,150 đến 0,195) n x L + (0,200 đến 0,240) n x L + (0,245 đến 0,290) n x L + (0,295 đến 0,340) n x L + (0,345 đến 0,390) Trong đó: n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10... L = 0,390 mét BẢNG KÍCH THƯỚC CHUẨN ĐỂ LÀM ĐỒ NỘI THẤT Tài (m) Nghĩa (m) Quan (m) Bản (m) 0,42 0,82 1,20 1,60 1,98 2,35 2,75 3,15 0,55 0,95 1,35 1,75 2,10 2,50 2,90 3,30 0,60 1,00 1,40 1,80 2,15 2,55 2,95 3,35 0,75 1,15 1,55 1,95 2,30 2,70 3,10 3,50 Cách tính bậc thang Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn ở hai tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên. Những bậc nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn. Đồng thời có những bậc nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn coi như là một bậc trong nhịp thang. Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các cung tốt sau đây: Tài – Nghĩa – Quan – Bản Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở phần đầu, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điềm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ. CÁCH ĐẾM BẬC THANG THEO THỨ TỰ TỪ DƯỚI LÊN TRÊN NHƯ SAU: Sàn (8) Bản (7) Hại (6) Kiếp (5) Quan (4) Nghĩa (3) Ly (2) Bệnh (1) Tài Sàn Trên đây là một số kiến thức cơ bản giúp cho các bạn tạo dựng cơ nghiệp của mình được vững chắc và hưng vượng. LÝ THUYẾT DƯƠNG TRẠCH – PHONG THUỶ TAM THẬP BÁT THUYẾT Xem Phong thuỷ nhà ở là điều kiện trước tiên khi ta dự định an cư lập nghiệp tại một nơi nào đó. Một khi ta đã chọn được hướng nhà thích hợp rồi vẫn chưa có thể đảm bảo chắc chắn cho những điều tốt lành của tử vi số mệnh con người. Bởi lẽ con người chịu sự tác động mạnh mẽ của thế giới xung quanh, sự tồn tại sẵn có của thế giới xung quanh như là sự dự báo những điều sẽ xảy ra đối với con người. Chính vì vậy xem phong thuỷ còn có nghĩa là phải nhìn xa trông rộng, phải biết đánh giá từ những thực thể khách quan để suy luận cho bản thân mình. Lý thuyết về Phong thuỷ – Dương trạch là cả một kho tàng đồ sộ về những triết lý của tự nhiên. ở đây chỉ là một phần nhỏ xin giới thiệu cùng các bạn về “Tam thập bát thuyết”: Nhà ở tránh xây cạnh đền, miếu. Trước nhà có đường cái lượng chữ S thì làm ăn lụi bại. Bốn bên là đường thì phạm chữ tù tội. Trước cửa có cây thuỳ dương thì nhà có người chết treo. Rễ cây đào chĩa thẳng vào cửa, con cháu được phù hộ. Cửa bị cây độc thụ chắn thì mẹ goá, con côi. Bên trái có cây, bên phải không thì lành ít dữ nhiều. Cây bên phải ôm nhiều tầng thì tài lộc vô tận. Dòng nước chầu về cửa chủ phát tài nhanh. Dòng nước cắt gần trước cửa, sống không yên ổn. Rãnh thoát nước từ trong nhà ra ngoài phải ẩn. Rãnh chảy thẳng tuột thì của cải không góp được. Nước thoát ở đối diện cửa thì không giữ được của. Nhà có ao hình vuông thì vượng. Nhà có ao hình chảo thì vinh hiển phú quý. Nhà to ao nhỏ, nam cô độc, nữ chết yểu. Ao trước nhà có góc nhọn chĩa vào cửa, chủ bị ốm đau. Cổng nhà đối diện nhau thì không tốt. Trước nhà có ngôi nhà đổ nát, hoang hoá thì không tốt. Nhà hình chữ bát mồ côi nghèo khổ. Nhà hình chữ hoả bị đèn hoả kế binh. Nhà kiểu cái quạt vất vả lênh đênh. Dầm to, cột nhỏ thì bị người khác áp đảo, lấn lướt. Nhà trước cao, sau thấp thì hại đến can, xung đến vợ. Nhà trước thấp, sau cao thì già trẻ đều mê muội. Giữa nhà cao thì vợ chồng bất hoà. Tường rào không được mở cửa sổ, nếu mở hay bị dèm pha. Hai nhà đối diện nhau, nhà nào cửa thấp sẽ giàu hơn. Cũng dãy nhà, cửa nào to hơn sẽ ăn nên làm ra. Cửa nhà tránh cửa quan, cửa ngục dễ bị đại hung. Cửa to, nhà nhỏ thì không lợi cho gia chủ. Cửa chính hoặc cửa sổ mở hướng Nam của nhà thì phải che nếu không gia đình liên tục bất hoà. Cửa sổ mở hướng Bắc, phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt. Giường kê không được đối diện với xà ngang. Tránh kê giường đối diện với cửa đi và gương soi. Bếp không để người đứng ngoài trong thấy. Bếp không đặt đối diện với cửa đi. Không bắc dây (sào) phơi quần áo ngang qua bếp. ĐỊA LÝ PHONG THUỶ VÀ PHƯƠNG VỊ NHÀ Phương vị là yếu tố quan trọng nhất của địa lý phong thuỷ. Do đó trước hết phải đo chính xác phương vị. Muốn đo chính xác phương vị phải dùng đến la bàn. Nói đến phương vị thường ngụ ý chỉ bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc nhưng trong địa lý phong thuỷ lại chia thành hai mươi bốn phương. Hai mươi bốn phương đó vẫn lấy bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc làm cơ sở. Từ bốn phương cơ sở đó hình thành thêm bốn phương: Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam tức có tám phương vị. Tiếp tục từ tám phương vị này lại chia thành hai mươi bốn phương vị, mỗi phương vị khoảng15o. CÁT HUNG ẨN TÀNG TRONG 24 PHƯƠNG VỊ Dưới đây là ý nghĩa của 24 phương vị, trong dấu ngoặc có ghi số độ. Khi dùng la bàn để xác định phương vị của nhà ở thì ta cần căn cứ vào số độ đã ghi để tìm ra chính xác hướng nhà. 24 phương vị cũng có tác dụng đối với phương hướng của phần mộ, đền đài hoặc bàn thờ. Nếu hướng nhà của bạn là Bắc – Nam vậy rút cục bạn cũng chưa thể biết được chính xác đó là hương nhâm hay hướng tý, háy hướng quý, mà hướng nhâm, hướng tý tuy cùng thuộc hướng Bắc nhưng ý nghĩa của chúng lại rất khác nhau. Cho nên bạn cần phải dùng la bàn và ghi nhớ số độ hoặc đối chiếu với hình ở cuối sách này để xác định phương vị cho chính xác. Hướng nhà trong phong thủy được xác định là hướng từ tâm nhà tới lưng nhà (chú ý kẻo nhầm hướng nhà thường dùng là hướng mặt nhà). Ý NGHĨA CỦA 24 HƯỚNG NHÀ NHƯ SAU Hướng “Nhâm” (Bắc 337,6 –352,5 Thủy) Hướng này là hướng quyền thế và phú quý. Hướng này không những thuộc về phú quý mà còn có cả quyền uy, chức quan cao hoặc làm tướng, có nghĩa là quyền thế ở cấp cao. Ngày xưa, trong những triều đại cường thịnh nhất thiết phải có những võ tướng cao minh, dũng mãnh để phò tá Hoàng đế. Chính “Nhâm” là hàm nghĩa người võ tướng có những phẩm chất cao minh ưu tú này. Tại một số địa phương có một điện thờ chọn hướng này cho nên đó là ngôi miếu để thờ võ tướng, đồng thời đó cũng là vị thần được nhiều võ đạo tôn thờ. Nhâm là một trong những phương vị thế của khí rất mạnh. Nếu có thể lợi dụng được khí của địa long một cách thuận lợi để bổ trợ thêm thì còn có khả năng đem lại sự giàu sang rất lớn. Ngoài ra xây nhà theo hướng này còn có hàm ý trong gia đình sẽ có người đi xa hoặc ra nước ngoài tu nghiệp thêm. Cửa mở hướng Đông – Nam Bếp đặt hướng Tây – Nam. Hướng “Tý” (Bắc 352,6 – 7,5 Hoả) Đây là phương vị cao quý và thường không bỏ lỡ những cơ hội tốt trong cuộc đời. Đây là hướng cao quý, cũng là hướng mà các đền đài, bàn thờ thường hay chọn, vì cung tý đối diện với thái đương, cho nên cung tý còn đượ gọi là cung ánh sáng. Hoá thân của thái dương chính là thuỷ tổ Thiên Chiếu đại thần của Thiên Hoàng Nhật Bản, do đó hoàng cung tế lễ đại thần cũng chọn theo phương cung Tý này. Ngoài ra lăng mộ của thần cung Minh Trị và Thiên Hoàng Chiếu Hoà cũng lấy theo hướng này. Vì hướng tý tượng trưng cho sự quả đoán dũng cảm, cho nên nếu có thể kết hợp với địa long thì nó sẽ sản sinh ra khí tốt khiến cho người ta có sự anh minh tiên kiến, táo bạo quả quyết, do đó thường không bỏ lỡ những cơ hội tốt trong cuộc đời. Cửa mở hướng Tây Nam Bếp đặt hướng Nam hoặc Đông. Hướng Hướng Hướng Hướng “Dần” (Đông Bắc: 52,6 – 67,5 Hoả) Hướng xấu. Vì vậy điều kiện để chọn hướng này là nhất định phải có lực của địa long. Đây là hướng rất khó sử dụng. Tôi rất phản đối những người chỉ căn cứ vào sự phán đoán chung chung của mình, chọn hướng này một cách khinh suất để xây dựng nhà cửa hoặc lăng mộ. Thầy giáo thường dặn tôi rằng: “Ngay như tôi là người nghiên cứu huyền học công phu nhưng cũng thường gặp phải sai lầm trong việc ứng dụng hướng này, nhất là nếu khinh suất xây lăng mộ theo hướng này thì rất dễ dẫn đến thân thể suy nhược hoặc con cái thần kinh suy yếu”. Dù sao đi nữa khi chọn hướng này nhất thiết phải có lực của địa long kiềm chế. Cửa mở hướng Nam hoặc Tây. Bếp đặt hướng Tây Bắc hoặc Nam. Hướng “Giáp” (Đông: 67,6 – 82,5 Mộc) Đây là hướng bệnh tật, nhưng cũng có lúc nhờ địa long mà giàu. Hướng này giống với hướng Dần, nếu không dùng thì an toàn hơn. Hướng Giáp còn có tên “cung bệnh tật”. Nếu xây mộ theo hướng này rất có thể sinh bị tê dại hoặc thân thể suy nhược. Nhưng nếu có điều kiện vận dụng thuận lợi lực của địa long thì sẽ giống như hướng Nhâm, đem lại sự giàu sang, quyền cao chức trọng. Khi xây mộ theo hướng này sẽ có thể sinh con văn tài xuất chúng. Cửa mở hướng Tây hoặc Tây – Nam. Bếp đặt hướng Nam hoặc Bắc. Hướng “Mão” (Đông: 82,6 – 97,5) Đó là hướng thành công và phồn vinh. Hướng này là hướng mà thế của vận rất mạnh. Người chọn hướng đó không những công việc thuận lợi như ý mà trong thời gian ngắn còn khẳng định năng lực làm việc của mình, từ đó tiến lên được giao phó những trọng trách, thăng quan tiến chức. Người vận dụng hướng này trong số con cháu sẽ xuất hiện những vị lãnh đạo. Nếu còn vận dụng được lực của địa long mạnh kết hợp với thế vận của mình thì các đời sau có thể xuất hiện những người lãnh đạo hoặc nhà cải cách ở cấp Nhà nước. Cửa mở hướng Tây Bếp đặt hướng Bắc. Hướng “Ất” (Đông: 97,6 – 112,5 Hoả) Đó là hướng dựa vào sở trường của kỹ thuật mà làm giàu. Tuy nhiên, cũng là hướng Đông nhưng hướng ất so với hướng Mão có sự ổn định và vững chắc hơn nhiều. Hướng này tượng trưng cho người dựa vào sở trường, kỹ thuật hoặc nghệ thuật của mình mà làm giàu. Cho nên hướng ất còn có tên là “cung công tạo”. Cung này chủ và người có tài năng công nghiệp, kỹ thuật, nghệ thuật hoặc làm diễn viên. Do đó hướng ất cũng là hướng tượng trưng cho người có tài năng và danh lợi song toàn. Cửa mở hướng Tây hoặc Tây – Nam Bếp đặt hướng Bắc. Hướng “Thìn” (Đông Nam 112,6 – 127,5) Là hướng mà người nỗ lực cố gắng thì sẽ giàu có. Như đã nói về hướng Sửu, hướng này cũng có nghĩa là kho đụn. Ngoài ra cũng có nghĩa làm ăn cố gắng, cần kiệm tích trữ thì sẽ giàu. Hướng này nếu còn lợi dụng được địa long để bổ trợ thì tuy không thể thấy ngay hiệu quả, nhưng chỉ cần một thời gian ngắn sẽ giàu rất nhat. Hướng này còn chịu ảnh hưởng của sao Thiên canh (một trong 7 ngôi sao của Bắc đẩu). Sao Thiên canh nắm quyền quản địa lý phong thuỷ và đông y học, do đó có mối quan hệ với sao này mà hướng Thìn cũng tượng trưng cho tính trực giác nhạy cảm. Cửa mở hướng Tây Bếp đặt hướng Bắc. Hướng “Tốn” (Đông Nam: 127,6 – 142,5 Hoả) Đây là hướng đến năm 2003 thì vận khí yếu dần. Hướng này còn có tên là “cung văn chương”, đó là hướng về mặt văn chương thi cử có vận thế rất mạnh. Thời cổ đại Trung Quốc gọi đó là hướng “Khoa cử”, những người lập trí muốn làm quan đều phải kinh qua chế độ khoa cử đó. Cho nên, đối vứoi người khó đỗ cao thường mời thầy địa lý phong thuỷ chọn cho họ hướng nhà để giúp thi cử thuận lợi, lúc đó các thầy phong thuỷ phần nhiều chọn theo hướng tốn này làm hướng nhà hoặc hướng lăng mộ. Song từ năm 1984 đến năm 2003 hướng này thường không được dùng nữa vì dòng khí của hướng này dần dần giảm yếu. Cửa mở hướng Tây – Bắc Bếp đặt hướng Đông. Hướng “Tỵ” (Đông Nam: 142,6 –157,5) Hướng này thích hợp với những người làm nghề đầu bếp. Hướng này nguyên có nghĩa nhà bếp của thiên tử. Vì mang nghĩa “thực lộc” cho nên đây là hướng rất thích hợp với sự phát triển nghề ăn uống. Hướng này ngoài nghĩa ăn, còn có nghĩa lộc, nếu kết hợp được với địa long, thì sẽ thu được doanh lợi khá lớn. Cửa mở hướng Tây – Bắc Bếp đặt hướng Đông Hướng “Bính” (Nam 157,6 – 172,5 Hoả) Đây là hướng đưa lại tiếng tăm tên tuổi, cũng là hướng linh khí rất mạnh, nó tượng trưng cho chữ quý làm đầu, nghĩa của quý là cao sang, danh tiếng, đặc biệt là chỉ những người công hầu bá tước cạnh hoàng đế hoặc người nắm quyền chính trị. Trong xã hội hiện đại nó tượng trưng cho những nghị viện quốc hội, những nhà chính trị cấp cao của nhà nước. Ngoài ra nó còn hàm nghĩa là được quý nhân phù trợ. Cửa mở hướng Bắc Bếp đặt hướng Đông. Hướng “Ngọ” (Nam: 172,6 – 187,5 Kim) Đây là hướng tượng trưng cho sự biến động, nếu không tốt nhất thì xấu nhất. Hướng này rất khó vận dụng. Nó vốn có nghĩa là biến động, phân lý. Tuy nhiên, chọn hướng này rất có thể trở thành là vị lãnh đạo hàng vạn người, cũng có thể rơi vào tình cảnh chạy nạn, xa quê cầu thực. điều đáng chú ý đây gọi là hướng “âm” cho nên nếu xây mộ hoặc xây miếu theo hướng này thì có thể dòng họ đó sẽ sinh nữ nhiều hơn nam. Cửa mở hướng Bắc Bếp đặt hướng Đông hoặc Nam Hướng “Đinh” (Nam 187,6 – 202,5 Kim) Đây là hướng chủ nhân được nhiều người ủng hộ, ngưỡng mộ. Trong sách cổ có ghi đây là hướng: “Nếu long mạch chính, nếu địa khí thông thì tuổi thọ trăm năm”. Phương vị này đại biểu cho sao Nam cực, tức là “tiên ông Nam cực”, cho nên có hàm nghĩa thân thể an khang, thọ lâu trăm tuổi. Ngoài ra, nếu kết hợp được với địa long, địa khí thì bất kể ở lĩnh vực nào đều trở thành nhà lãnh đạo được rộng rãi quần chúng yếu mến, ngưỡng mộ. Cửa mở hướng Tây – Bắc Bếp đặt hướng Tây hoặc Đông Hướng “Mùi” (Tây Nam: 202,6 – 217,5 Thổ) Hướng này tài sản hùng hậu hoặc dồi dào. Hướng này có hàm nghĩa kho đụn đầy nhà giống hướn
Tài liệu liên quan