Tiểu luận Tìm hiểu các loại thẻ tại Việt Nam

Kể từ khi công cuộc đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa bắt đầu từ năm 1986, quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển. sự phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi và thúc đẩy nghiệp vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng phát triển theo. Đứng trước thực tiễn phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của xã hội. Đặc biệt những sự kiện quan trọng gần đây như Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Quốc Hội Mỹ chính thức phê chuẩn quy chế bình thường hoá quan hệ thương mại vĩnh viễn với Việt Nam, vị trí vai trò Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết. Về phía ngân hàng, gần đây nhiều thương mại Việt Nam đã bắt đầu đưa vào sử đụng các giao dịch mới, hiện đại như giao dịch thanh toán quốc tế và hoán đổi lãi suất. Thanh toán quốc tế là một môn học không thể thiếu trong lĩnh vực thị trường quốc tế. Môn học này giúp tất cả mợi người, sinh viên hiểu rõ và thông dụng hơn trong vấn đề trao đổi thanh toán về tiền tệ trên quốc tế. với tình hình ngoại giao rộng rãi của việt nam hiện nay càng đưa tầm quan trọng của môn học này lên điểm đáng quan tâm hơn. Thanh toán trên quốc tế có rất nhiều hình thức thanh toán và tại việt nam hiện nay việc thanh toán hiện đại và công dụng nhất đó là qua các loai thẻ. Việc thanh toán qua thẻ có lẽ đã rất thông dụng và quen thuộc với tất cả mọi người và sinh viên hiện nay, biết được tầm quan trọng của các thẻ hiện nay cũng như trong tương lai, nhóm chúng em đã quyết định phân tích tiềm hiểu rõ hơn về các loại thẻ ở việt nam qua đề tài “các loại thẻ ở việt nam” dưới sự chỉ dẫn của giảng viên Trúc Lan. với sự hướng dẫn của cô chúng em đã rất thành thạo trong việc tìm kiếm, cập nhật những thông tin liên quan đến trong chủ đề của chúng em. Để sau đó sẽ một phần giúp chúng em cũng như các bạn hiểu hơn về thanh toán là gì?. Các loại thẻ thanh toán và tính năng của một số thẻ thanh toán quốc tế nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thành bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi được những thiếu xót, rất mong Cô xem qua và cho chúng em một số lời chỉ dẫn. xin chân thành cảm ơn Cô!

docx21 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu các loại thẻ tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA NGOẠI THƯƠNG aôb TIỂU LUẬN MÔN HỌC Thanh toán quốc tế Đề tài: Tìm hiểu các loại thẻ tại Việt Nam Thực hiện: nhóm 4. Lớp HP: 111000503 Khoa: Tài Chính- Ngân hàng. GVHD: trúc lan Thành phố Hồ Chí Minh, thứ tư ngày 26 tháng 09 năm 2011 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH aôb DANH SÁCH NHÓM 5 1. Trần Đình Kin MSSV: 10081361 2. Đỗ Thị Linh MSSV: 10081551 3. Nguyễn Thị Tuyết Mai MSSV: 10104941 4. Võ Ngọc Lan Phương MSSV:101123541 5. Nguyễn Thị Thu Thúy MSSV: 10147311 6. Lê Thụy Thùy Trang MSSV: 10075001 7. Cáp Xuân Tuấn MSSV: 09100041 8. Nguyễn Thị Cẩm Yến MSSV: 10089191 Nhận xét của GVBM Nhân xét của giáo viên MỞ ĐẦU Kể từ khi công cuộc đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa bắt đầu từ năm 1986, quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển. sự phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi và thúc đẩy nghiệp vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng phát triển theo. Đứng trước thực tiễn phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của xã hội. Đặc biệt những sự kiện quan trọng gần đây như Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, Quốc Hội Mỹ chính thức phê chuẩn quy chế bình thường hoá quan hệ thương mại vĩnh viễn với Việt Nam, vị trí vai trò Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sôi động hơn bao giờ hết. Về phía ngân hàng, gần đây nhiều thương mại Việt Nam đã bắt đầu đưa vào sử đụng các giao dịch mới, hiện đại như giao dịch thanh toán quốc tế và hoán đổi lãi suất. Thanh toán quốc tế là một môn học không thể thiếu trong lĩnh vực thị trường quốc tế. Môn học này giúp tất cả mợi người, sinh viên hiểu rõ và thông dụng hơn trong vấn đề trao đổi thanh toán về tiền tệ trên quốc tế. với tình hình ngoại giao rộng rãi của việt nam hiện nay càng đưa tầm quan trọng của môn học này lên điểm đáng quan tâm hơn. Thanh toán trên quốc tế có rất nhiều hình thức thanh toán và tại việt nam hiện nay việc thanh toán hiện đại và công dụng nhất đó là qua các loai thẻ. Việc thanh toán qua thẻ có lẽ đã rất thông dụng và quen thuộc với tất cả mọi người và sinh viên hiện nay, biết được tầm quan trọng của các thẻ hiện nay cũng như trong tương lai, nhóm chúng em đã quyết định phân tích tiềm hiểu rõ hơn về các loại thẻ ở việt nam qua đề tài “các loại thẻ ở việt nam” dưới sự chỉ dẫn của giảng viên Trúc Lan. với sự hướng dẫn của cô chúng em đã rất thành thạo trong việc tìm kiếm, cập nhật những thông tin liên quan đến trong chủ đề của chúng em. Để sau đó sẽ một phần giúp chúng em cũng như các bạn hiểu hơn về thanh toán là gì?. Các loại thẻ thanh toán và tính năng của một số thẻ thanh toán quốc tế nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thành bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi được những thiếu xót, rất mong Cô xem qua và cho chúng em một số lời chỉ dẫn. xin chân thành cảm ơn Cô! NỘI DUNG KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI THẺ Người tiêu dùng hiện khá quen thuộc với thẻ ATM, tín dụng..., gọi chung là thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán do ai phát minh, vào năm nào? Thực ra thẻ thanh toán được ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh vào năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”. Khái niệm thẻ thanh toán Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Và nói tóm lại theo chúng em hiểu được thì: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể sử dụng nói trên để rút tiền mặt tại các máy, các quầy tự động của ngân hàng đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ và còn là phương tiện để chủ thẻ có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần gặp nhân viên ngân hàng. Phân loại thẻ thanh toán Đi sơ về thẻ thanh toán thì có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ... Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại: a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo. b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin... c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. 2.2  Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. 2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. - Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. 2.4 Phân loại theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex... Đây chỉ là nói tổng quát chung cho việc thanh toán còn chúng em đề cập trọng tâm hơn vào các loại thanh toán của thẻ. đặc điểm thanh toán của thẻ nói chung Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt. Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer) Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer) Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. Chủ thẻ (Cardholder) Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán. Danh sách Bulletin Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ... Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận. Số PIN (Personal Identificate Number) Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết. BIN (Bank Identificate Number) Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất. Ngày hiệu lực Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng. Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê trên Thanh toán điện tử có đảm bảo tuyệt đối bảo mật và an toàn không Thanh toán điện tử hoàn toàn an toàn nếu được thực hiện trên một máy chủ bảo mật và trình duyệt có hỗ trợ máy chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện nay là 128 bit. Thủ tục để làm thẻ tín dụng. Những ngân hàng nào ở VN được phép cấp thẻ. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có thể cung cấp cho bạn một thẻ tín dụng. Ví dụ Vietcombank, ACB... Ghi nhớ, thẻ tín dụng dùng để tiêu tiền chứ không phải Merchant Account hay Payment Gateway. Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử tôi cần làm gì? Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử bạn chỉ cần có một tài khoản chấp nhận thanh toán thẻ tại một ngân hàng (Merchant Account) và một Payment Gateway nếu bạn muốn bán hàng trên mạng. Nếu có rủi ro không nhận được tiền khách hàng đã thanh toán, thì ai sẽ là người trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết rủi ro này?. Tôi sẽ được ai bồi thường khoản tiền đã mất? Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng có nhiều mức độ chống rủi ro tuỳ theo nhà cung cấp dịch vụ và ngân hàng của bạn. Bạn có khả năng lựa chọn các mức độ ngăn ngừa rủi ro khác nhau vì vậy bạn chính là người chịu rủi ro này. Ngoài hình thức chấp nhận thẻ tín dụng, thanh toán điện tử còn cung cấp hình thức thanh toán khác không? Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được cập nhật và thay đổi. Những thông tin cập nhật nhất sẽ được gửi qua Bản tin thương mại điện tử cho những người nằm trong danh sách gửi bản tin. Nếu tôi sử dụng hình thức thanh toán điện tử thì trong bao lâu tôi nhận được thanh toán của khách hàng? Sử dụng hình thức thanh toán điện tử là bạn đang tiết kiệm thời gian cho chính mình. Ngay sau khi khách hàng khẳng định trả tiền là bạn đã có một thông báo Có ở tài khoản của bạn và bạn có thể rút tiền tiêu trong vài ngày. Thế nào là một thẻ tín dụng hợp lệ? Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có đủ hai điều kiện sau: Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán trên mạng (Issuer). Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ định mua. Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch TMĐT? Sau khi hàng hoá hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, thì doanh nghiệp thông báo cho ngân hàng nơi họ đăng ký tài khoản thanh toán thương mại điện tử (Acquirer) để ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng ngời mua (Issuer) vào tài khoản của doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một khoản chi phí thực hiện giao dịch. CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN Ở VIỆT NAM Cá loại thẻ Việt Nam thì gồm có 3 loại thiết yếu đó là: Thẻ atm, Thẻ ghi nợ, Thẻ ghi toán, Thẻ tín dụng. Thẻ ghi nợ Khái niệm Đây là một kiểu đặc biệt trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các mặt hàng được chuyển giao như thông thường, nhưng bên mua hàng sử dụng thẻ ghi nợ thay vì tiền mặt để thanh toán. Thẻ ghi nợ thường là một miếng nhựa đặc biệt có chứa bản ghi điện tử về tài khoản của bên mua hàng với ngân hàng của họ. Sử dụng thẻ này, bên bán hàng có thể gửi tín hiệu điện tử tới ngân hàng của bên mua hàng có chứa dữ liệu về số tiền trị giá khoản hàng đã mua và số tiền này được đồng thời ghi nợ vào tài khoản của khách hàng là bên mua hàng cùng với ghi có cho tài khoản của bên bán hàng. Điều này là có thể ngay cả khi bên bán và bên mua hàng sử dụng dịch vụ của các tổ chức tài chính khác nhau. Hiện tại, các mức phí đối với cả bên mua và bên bán trong việc sử dụng thẻ ghi nợ là tương đối thấp do các ngân hàng đang mong muốn khuyến khích sử dụng các loại thẻ ghi nợ. Bên bán hàng cần có máy đọc thẻ được cài đặt sao cho việc mua bán và kết nối tới cơ sở dữ liệu của các tổ chức tài chính có thể thực hiện được. Các thẻ ghi nợ cho phép bên mua hàng có thể tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài khoản của mình mà không cần phải đem tiền mặt theo bên mình. Trên thực tế, việc trộm cắp các khoản tiền gửi tại các tổ chức tài chính là khó khăn hơn nhiều so với việc đem theo tiền mặt, nhưng điều đó vẫn có thể diễn ra, nếu các dữ liệu quan trọng của các loại hình thẻ bị lộ bí mật. Tính năng Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. Thẻ ghi nợ (Debit card):là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Kích thước Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Ví dụ THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ MASTERCARD DEBIT Giới thiệu chung  Thẻ MasterCard Debit là thẻ ghi nợ quốc tế kết nối với tài khoản tiền gửi thanh toán (TK TGTT) VND mang thương hiệu MasterCard do Ngân hàng Á Châu (ACB) phát hành. Thẻ được sử dụng để giao dịch tại ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ có biểu tượng MasterCard trên toàn thế giới. Tiện ích  AN TOÀN Lần đầu tiên tại Việt Nam, khách hàng được tặng bảo hiểm khi rút tiền tại ATM trên toàn cầu. TIỆN LỢI Rút tiền đơn giản tại hơn 10.000 ATM trong nước và 1 triệu ATM có logo MasterCard trên toàn cầu. Thanh toán dễ dàng tại hơn 26.000 điểm bán hàng trên toàn quốc và hơn 32 triệu điểm của MasterCard thuộc 220 quốc gia trên thế giới. Dễ dàng quản lý tài khoản 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần thông qua dịch vụ Ngân Hàng Trực Tuyến ACB Online. Nhận thẻ ngay trong vòng 15 phút *. TIẾT KIỆM Tận hưởng các chương trình ưu đãi của ACB & MasterCard theo từng thời kỳ. Tận hưởng lãi suất không kỳ hạn của ACB đối với TK TGTT VND  Tham khảo dòng tin Thẻ ATM Khái niệm Thẻ ATM (Automated Teller Machine) là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, in sao kê… tại các máy ATM. Tính năng Thẻ ATM thực chất là một thẻ để khách hàng có thể giao dịch trên máy ATM với tư cách là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng, là loại thẻ cho phép thực hiện nhiều loại giao dịch ngân hàng một cách tự động mà ngân hàng triển khai máy cho phép. Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng được lập trình sẵn để khách hàng là chủ thẻ có thể dễ dàng thao tác mà không cần sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng và vẫn đạt được kết quả mong đợi là giao dịch với ngân hàng thành công. Bên cạnh đó, với mỗi loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, sẽ có những giao dịch giống và khác nhau được thực hiện trên máy. Giao dịch giống nhau là các giao dịch truyền thống, ví dụ như rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay v.v…. Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ phù hợp với thẻ của khác hàng, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán. Mua vé máy bay bằng thẻ ATM: Khách hàng mua vé máy bay có thể sử dụng thẻ ATM nội địa để thanh toán trực tiếp qua mạng Internet. Đây là tiện ích mới của Hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific Airlines kết hợp với ngân hàng Vietcombank. Trả lương qua tài khoản thẻ ATM : Việc trả lương qua tài khoản bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2008, theo Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện Chỉ thị này, có thể thấy chúng ta đã đạt được nhiều kết quả ngoài mong đợi, bên cạnh việc tạo thuận lợi cho người nhận lương, còn tạo ra một tác động mạnh đối với hệ thống tín dụng, ngân hàng… Kích thước Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó. Thẻ tín dụng Khái niệm Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hì
Tài liệu liên quan