Tình hình sản xuất kinh doanh, Phương hướng và biện pháp phát triển của Công ty Cổ Phần Trương Tiến

Ngành may mặc là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đóng góp cho nền kinh tế một lượng ngoại tệ không nhỏ. Hiện nay Nhà Nước đang thực hiện đổi mới, phát triển nền kình tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước, ngành may mặc là ngành được đầu tư đổi mới hiện đại đầu tiên.

doc26 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình sản xuất kinh doanh, Phương hướng và biện pháp phát triển của Công ty Cổ Phần Trương Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU B ảng 1: Tình hình thiết bị máy móc của công ty qua 3 năm. 2007-2009. 10 Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn 11 Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 2 năm 2008.2009 13 Bảng 4: Có bảng số liệu sau. Của năm 2008.2009 14 LỜI NÓI ĐẦU Ngành may mặc là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đóng góp cho nền kinh tế một lượng ngoại tệ không nhỏ. Hiện nay Nhà Nước đang thực hiện đổi mới, phát triển nền kình tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước, ngành may mặc là ngành được đầu tư đổi mới hiện đại đầu tiên. Năm 2009, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2009 được nhận định là 1 năm khó khăn đối với tất cả các ngành kinh tế. Thế nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành may mặc vẫn lên tới 9.2 tỷ USD, ước tính là 10.5 tỷ USD trong năm 2010. Chứng tỏ sự phát triên rất mạnh trong ngành may mặc Việt Nam Nam Định cũng là một nơi phát triển sớm với ngành may mặc, tiếp bước công ty đàn anh đàn chị như công ty may Sông Hồng. Công ty Cổ Phần Trương Tiến là một trong những công ty may mặc còn non trẻ trên giới may mặc nhưng cũng đang dần khẳng định mình trên thị trường trong và ngoài nước, Bài báo cáo gồm 3 phần : Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Trường Tiến Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Phần III: Phương hướng và biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới Tổng quan về công ty Cổ Phần Trường Tiến. Công ty Cổ Phần trường tiến là công ty may chuyên sản xuất và kinh doanh may mặc. Là công ty còn non trẻ trong giới may mặc, thành lập cách đây 9 năm. Tên đầy đủ của công ty là : CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG TIẾN Tên giao dịch: TRƯỜNG TIẾN JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TRƯỜNG TIẾN JS,Co. Địa chỉ trụ sở chính: XÃ XUÂN TIẾN, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH. Điện thoại 03503885357. Fax: 03503885357 Vốn điều lệ 5.000.000.000( năm tỷ đồng việt nam ) Bao gồm 12 thành viên sáng lập. Giám đốc là ông Đinh An Trung Xuân Tiến, Xuân Trường, Nam Định. Là công ty cổ phần kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng lĩnh vực chủ yếu là hàng may mặc Chính vì là công ty cổ phần nên cách quản lý của công ty có khoa học hơn và dễ huy động vốn. Tuy là công ty mới được thành lập cách đây 9 năm có thể nói là công ty non trẻ trong giới may mặc nhưng công ty cổ phần Trường Tiến cũng đang biết cách dần khẳng định mình trong thị trường may mặc. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban . Chức năng nhiệm vụ của công ty Chức năng của công ty: Công ty cổ phần Trương Tiến có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như áo sơ mi các loại, áo Jacket các loại, quần âu, quần sooc, bộ ngủ , quần áo, bảo hộ lao động… phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính để sản xuất của công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức xuất FOB và sản xuất hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Ngoài ra, công ty còn có thêm một số chức năng sau + Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hóa, kết nối kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước + Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hóa, nghiên cứu và phát triển mặt hàng mới. + Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty… + Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng pháp nhân trước pháp luật . Nhiệm vụ của công ty Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau + Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước + Đảm bảo công ăn việc làm ổn định , cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viện. + Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách nhà nước + Hoạch định công ty cổ phần trường tiến trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn. + Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. + Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty + Nâng cao thị trường trong nước, ổn định thị trường xuất khẩu + Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường , giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và của Nhà Nước. năng nhiệm vụ của các phòng ban. Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty cổ phần Trường Tiến, Hội Đồng quản trị Phòng tài chính kế toán Quản đốc phân xưởng Phòng tài chính kế toán Phòng kho vận Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Trường đào tạo Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phân xưởng thêu giặt là Phân xưởng bao bì Tổ sản xuất Ban giám đốc Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty may Trường Tiến. Qua sơ đồ cho thấy công ty tuy là công ty chưa lớn nhưng quy mô công ty cũng khá cơ bản và đang dần hoàn thiện trong những năm tới. Tuy nhiên các ban cũng phân công rõ ràng nhiệm vụ của chính mình dẫn đến việc thực hiện công việc tránh được hiện tượng chồng chéo. Mỗi người có một nhiệm vụ riêng biệt, tuy chưa rõ ràng nhưng cũng se dần hoàn thiện các tổ chức cùng với quy mô của công ty. Ban giám đốc Tổng giám đốc: là người đại diện về pháp nhân của công ty, có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, là người chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng Công Ty giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc: giúp tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, được ủy quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt , chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc ủy quyền đàm phán và kí kết một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước , trực tiếp quản lý các phòng: phòng kế hoạch, 5 xí nghiệp tại công ty, phòng kinh doanh, phòng quản lý, đại diện cho người lao động về chất lượng. Giám đốc điều hành: giúp tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất của công ty , chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và các công việc được giao. Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng: phòng tài chính kế toán, các phân xưởng phụ trợ, các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận, trường đào tạo và đại diện cho người lao động về môi trường an toàn lao động. Các phòng ban chức năng. Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, có chức năng lập kế hoạch về nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong các thời kỳ tới, lập kế hoạch sản xuất , tiêu thụ kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty. Phòng kinh doanh: bao gồm phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống kho, phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định hệ thống phân phối. các cửa hàng, đại lý,các chiến lược về giá bán, tham gia các đàm phán kí hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong và ngoài nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về hoạch định các định mức nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm , các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm, định mức lao động cho công nhân kỹ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất , an toàn lao động , nghiên cứu và bảo dưỡng thiểt bị máy móc, đào tạo bồi dưỡng tay nghề… Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép , xử lý và phân tích các dữ liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , quản lý nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra , tính toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán các khoản phải nộp cho Nhà Nước. Phòng tài chính kề toán còn tham gia tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về chỉ tiêu tiền mặt, chuyển khoản của các khâu trong công ty, xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành những quy định về ghi chép sổ sách các số liệu ban đầu, các quy định về hạch toán kế toán ở các đơn vị Phòng tổ chức hành chính : là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và xã hội, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về các công tác cán bộ lao động , tiền lương, hành chính, quản trị , y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội của công ty. Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề ra, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Trường đào tạo : là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc, có chức năng đào tạo, bối dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu các tổ chức kinh tế. Phòng kho vận : có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ… Phân xưởng cớ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng , bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty. Phân xưởng thêu – giặt – là : là đơn vị phụ trợ sản xuất , có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu , giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dãn nhãn mác lên sản phẩm. Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in . II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN VỪA QUA Đặc điểm hoạt động của công ty. Lĩnh vực mặt hàng sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty. Sản xuất các mặt hàng cơ khí, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc,giày dép xuất nhập khẩu +. Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liều tiêu dùng + Kinh doanh bất động sản, xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi , đào tạo cung ứng lao động trong nước. + Tư vấn đầu tư, nghiên cứu triển khai và chuyển giao công nghệ khoa học, nông lâm ngư nghiệp. + Du lịch lữ hành, mua bán than mỏ. Lĩnh vực hoạt động + Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và phụ liệu ngành may + Sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí, hàng thủ công mỹ nghệ + Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng + Mua bán than mỏ. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần may Trường Tiến là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Có thể làm theo đơn đặt hàng với khối lượng lớn. Các mặt hàng may chủ yếu của công ty là quần áp may mặc, quần áo xuất khẩu, quần áo lao động. Thị trường của công ty. Là công ty còn non trẻ trong giới may mặc nhưng công ty cổ phần Trường Tiến cũng đã có những cố gắng đê tìm kiếm thị trường cho mình, biết liên kết liên doanh với các công ty có tiếng để quảng bá thương hiệu và học hỏi kinh nghiệm. Kết quả cho thấy công ty đã liên doanh liên kết với công ty may Sông Hồng( Nam định), công ty may Hưng Long( Hưng Yên), xuất khẩu nước ngoài, nhận đơn hàng gia công trong nước và đặc biệt dự định sẽ xuất khẩu trực tiếp sang Ý, Tây Ban Nha trong năm 2010. Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh. Hệ thống xí nghiệp thành viên. Công ty cổ phần Trường Tiến có hơn 800 cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, hàng năm sản xuất rất nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay công ty cổ phần Trường Tiến mới chỉ có xí nghiệp sản xuất tại Huyện Xuân Trường, Tỉnh Nam Định dự tính sẽ mở rộng thêm nhiều địa bàn mới ở các tỉnh. Hệ thống phân phối. vì khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng nội địa và đơn đặt hàng trong nước nên hệ thống phân phối chưa có gì phức tạp. Công ty đã có 1 văn phòng đại diện trụ sở đặt tại Linh Đàm mục đích chính là để giao dịch với khách hàng các tỉnh và khách hàng nước ngoài. Cơ sở vật chất và nguồn vốn. + Cơ sỏ vật chất. Là công ty mới ra mắt trong thị trường may măc nhưng công ty cổ phần trường tiến cũng tự biết trang bị thiết bình đầy đủ cho mình, dần biết hoàn chỉnh hệ thống may móc. Hiện nay hệ thống máy móc của công ty có thể nói chưa nhiều nhưng cũng đủ để đáp ứng lượng công nhân đang có trong công ty, không để hiện tượng công nhân dư thừa do thiếu máy móc, dự tính sẽ nhập thêm nhiều máy móc trong những năm tới để mở rộng sản xuất kinh doanh và có thể đáp ứng được các đơn đặt hàng trong những năm tới. Hiện nay tại Nam Định công ty có Phân xưởng cung ưng đủ máy móc phụ vụ cho hơn 500 máy may, nhà cửa khang trang , có dây chuyền cắt may, giặt là hoàn thiện , hệ thống là hơi và nhiều trang thiết bị khác dự tính sẽ nhập trong năm tới. B ảng 1: Tình hình thiết bị máy móc của công ty qua 3 năm. 2007-2009. đơn vị chiếc Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % 1. máy móc thiết bị 521 532 600 11 2.1 68 12.7 2. nhà xưởng, vật kiến trúc 2 2 2 0 0 0 0 3. Phương tiện vận tải 5 5 6 0 0 1 20 4. thiết bị quản lý 15 18 22 3 20 4 22.2 Nguồn : phòng kế toán- tài chính của công ty Cổ Phần Trường Tiến. Qua bảng số liệu thống kê trên cho thấy công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc trong những năm qua, mặc dù nguồn vốn còn hạn hẹp. Máy móc của công ty là một phần là do đối tác bàn giao phần còn lại mua mới. Việc hoàn thiện máy móc sẽ giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc đối tác gia công bàn giáo máy móc sẽ giúp cho công ty tích lũy được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh tính đến cuối năm 2009 số thiết bị quản lý đã lên tơi 22, số phương tiện vận tải cũng tăng nhưng biến động không nhiều. Nhìn chung vơi số phân xưởng và công nhân của công ty thì máy moc đã đáp ứng đủ không xảy ra hiện tượng công nhân thiếu máy. Công ty đang cố gắng hoàn thiện nốt hệ thống máy móc, nhập thêm máy móc hiện đại để chuẩn bị đón nhận những đơn hàng khó tính từ phía nước ngoài và đón nhận thêm công nhân, mở rộng phân xưởng mở rộng sản xuât. + Vốn sản xuất kinh doanh.(triệu đông) Công ty cổ phần trường tiến là loại doanh nghiệp cổ phần vốn điều lệ là 5 tỷ đồng do 12 cổ đông đóng góp với nguồn vốn trên công ty cũng đã mở rộng kinh doanh vay mượn thêm của nhà nước và duy trì hoạt động linh doanh làm tổng nguồn vốn tăng qua các năm tuy không nhiều như các công ty may mặc khác nhưng cũng thể hiện sự đi lên của công ty. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 15378 14926 16411 -452 2.9% 1033 9.9 1. Theo tính chất Vốn lưu động 3002 3621 5623 619 2.06 2002 55.2 Vốn cố định 12376 11305 10788 -1071 -8.6 -517 -4.5 2. Theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu 10.536 10915 11512 379 3.5 597 5.46 Nợ phải trả 4842 4011 4890 -831 -17.1 879 21.9 Nguồn: phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần Trường Tiến, Qua bảng số liệu cho thấy tình trạng nguồn vốn của công ty cũng có những thay đổi phù hợp với thị trường chung, năm 2008 tổng nguồn vốn cũng bị giảm do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu chung, nhưng đã dần khôi phục đến cuối năm 2009 thê hiện sự đi lên của công ty. Nhìn chung qua bảng số liệu cho thấy công ty ngày càng đi lên báo hiệu dấu hiệu tốt của công ty. + Nhân lực: Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thế trong quá trình sản xuất, là lực lượng lao tạo ra của cải vật chất trong xã hội . Chính vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất., lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng . Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số 85 triệu người ( tính đến 0 h ngày 1/4/2009).Thì đây sẽ là một thuận lợi đối với doanh nghiệp Viêt Nam trong vấn đề nhân công. Qua bảng số liệu cho thấy , số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính , lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc . Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty. Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng. trung cấp , và số công nhân có tay nghề chưa cao, nhưng có chiều hướng gia tăng qua các năm. Do vậy , nhìn chung lao động ở công ty cổ phần trường tiến có cải thiện theo chiều hướng tốt. Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp. Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm bộ phận quản lý. Số lao động gián tiếp đã giảm xuống . Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí cho nhân công cho công ty. Vì công ty cổ phần trường tiến là một công ty nếu xét trong giới may mặc thì có thể nói chưa có nhiều tiếng tăm như các công ty đàn anh, đàn chị như Hanoiximex hoặc Công ty May 10. Chính vì thế công ty nên có kế hoạch tuyển dụng hợp lý, và hiệu quả, để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn. Bảng 3: Tình hình lao động của công ty trong 2 năm 2008.2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 750 100 855 100 1. phân theo giới tính Nam 623 16.9 726 17.7 Nữ 127 83.1 129 82.3 2. phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 690 92 799 93.5 Lao động gián tiếp 60 8 56 6.5 Nguồn; phòng tổ chức hành chính của công ty cổ phần Trường Tiến, Qua bảng số liệu trên cho thây quy mô công ty chưa lớn bằng các công ty may khác số lao động còn ít do chưa mở rông được sản xuất kinh doanh nên lượng công nhận nhận vào cũng chưa lớn.chủ yếu là lao động nữ do đặc thù của nghề may, lao động gián tiếp cũng vừa phải chủ yếu là lao động trực tiếp tránh bộ máy quản lý quá cồng kềnh tốn nhiều nhân lực và chi phí cho bộ phận này,tuy lượng công nhân tăng nhưng bộ phận quản lý có chiều hướng giảm thế hiện sự giảm bớt nhân công trong vấn đề này. Giảm được khoản chi phí khá lớn cho bộ phận này. Đó là một cơ cấu hợp lý trong tương lai. Phân tích ưu nhược điêm trong lao động của công ty cổ phẩn Trường Tiến : Là công ty đặt ở vung nông thôn nên nhân công ở đây rẻ hơn so với các vùng tỉnh, tuy nhiên đây cũng giải thích một nguyên nhân cơ bản là lao động này chưa qua trường lớp là chủ yếu. Nên khi nhận vào công ty phải tốn một khoản lớn để đào tạo. nên tính số lao động và người làm việc có bằng cấp của công ty chỉ tính tới bộ phận quản lý và các trưởng các tổ Nếu phân theo lao động của công ty theo lao trình độ chuyên môn thì chủ yếu là công nhân lao động phổ thông. Bảng 4: Có bảng số liệu sau. Của năm 2008.2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Số lương % Số lượng % Tổng số lao động 750 100 855 100 Phân theo trình đọ chuyên môn Trên đại học-ĐH- C Đ 12 16 23 2.7 Trung học chuyên nghiệp 6 0.8 9 1 Công nhân bậc cao 3 0.4 5 0.6 Lao động phổ thông 729 97.2 818 95.6 Nguồn: công ty cổ phần trường tiến, Qua bảng số liệu cho thấy công nhân ở đây chủ yếu là lao động phổ thông, công nhân có lao động tay nghề bằng cấp rất ít,phần đa số có bằng cấp họ rơi vào bộ phận quản lý các công nhận bậ
Tài liệu liên quan