Xây dựng xã hội học tập ở nước ta

Nhiệm vụ trọng tâm của XHHT là làm cho mọi người từ trẻ đến già đều thấy cần phải học, và học suốt đời, xem  học tập là một nhu cầu của cuộc sống, như cơm ăn, áo mặc, tạo môi trường học tập đáp ứng cao nhất nhu cầu  học tập ban đầu và học suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân, mọi lứa tuổi và cả người cao tuổi, mọi ngành nghề,  mọi trình độ, trong đó đặc biệt chú ý nhu cầu học tập của người cao tuổi, người bị khuyết tật, người bị thiệt thòi  về giáo dục và có thể học ở mọi nơi (tại trường, tại nơi làm việc, tại nhà.), mọi lúc, học bằng nhiều cách: trên  lớp, học từ xa qua phát thanh, truyền hình, học trên máy tính, trên mạng in­tơ­nét, hội nghị, hội thảo, trò chơi.  theo nguyên tắc tự học là chính. Bản chất XHHT là một môi trường giáo dục, trong đó mọi người đều được cung cấp cơ hội học tập, với thiết chế  giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng điều kiện học của từng người, từng cơ quan, đơn vị. một môi  trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học hành và tích cực tạo ra các cơ hội,  điều kiện học hành cho xã hội sao cho cả xã hội trở thành một trường học lớn, mỗi người dân là một học trò,  nhu cầu học luôn được đáp ứng và là nơi đào tạo nguồn nhân lực dồi dào, đa dạng với nhiều trình độ, nhiều  năng lực khác nhau đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế trong một thị trường lao  động luôn biến động dưới sự tác động tiến bộ của khoa học và công nghệ.

pdf37 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng xã hội học tập ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xay dung xa hoi hoc tap o nuoc ta Xây dựng xã hội học tập ở nước ta ND ­ Xây dựng xã hội học tập (XHHT) vừa là một nhiệm  vụ cấp bách, vừa là một yêu cầu chiến lược, nhiệm vụ cơ bản, lâu dài của nền giáo dục nước nhà,  quyết định thành công của sự nghiệp CNH, HÐH ở nước ta, của quá trình đưa nền kinh tế Việt Nam  thành một nền kinh tế tri thức, đưa dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông thái như Bác Hồ  hằng mong muốn, đưa xã hội Việt Nam thành một xã hội trí tuệ, hiện đại, hội nhập kinh tế thế giới. Nhiệm vụ trung tâm của xây dựng XHHT ở nước ta Nhiệm vụ trọng tâm của XHHT là làm cho mọi người từ trẻ đến già đều thấy cần phải học, và học suốt đời, xem  học tập là một nhu cầu của cuộc sống, như cơm ăn, áo mặc, tạo môi trường học tập đáp ứng cao nhất nhu cầu  học tập ban đầu và học suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân, mọi lứa tuổi và cả người cao tuổi, mọi ngành nghề,  mọi trình độ, trong đó đặc biệt chú ý nhu cầu học tập của người cao tuổi, người bị khuyết tật, người bị thiệt thòi  về giáo dục và có thể học ở mọi nơi (tại trường, tại nơi làm việc, tại nhà...), mọi lúc, học bằng nhiều cách: trên  lớp, học từ xa qua phát thanh, truyền hình, học trên máy tính, trên mạng in­tơ­nét, hội nghị, hội thảo, trò chơi...  theo nguyên tắc tự học là chính. Bản chất XHHT là một môi trường giáo dục, trong đó mọi người đều được cung cấp cơ hội học tập, với thiết chế  giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng điều kiện học của từng người, từng cơ quan, đơn vị... một môi  trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học hành và tích cực tạo ra các cơ hội,  điều kiện học hành cho xã hội sao cho cả xã hội trở thành một trường học lớn, mỗi người dân là một học trò,  nhu cầu học luôn được đáp ứng và là nơi đào tạo nguồn nhân lực dồi dào, đa dạng với nhiều trình độ, nhiều  năng lực khác nhau đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế trong một thị trường lao  động luôn biến động dưới sự tác động tiến bộ của khoa học và công nghệ. Trong XHHT, quan niệm về học được mở rộng. Học không chỉ là học văn hóa mà còn phải học các kiến thức  khác để làm việc, để sáng tạo, để làm người, để sống tốt hơn, thích ứng sự thay đổi của xã hội. Và, học không  chỉ học trong nhà trường, học tập trung theo niên chế mà còn học trong cuộc sống xã hội, tập thể, gia đình,  bạn bè,... Học được ý thức là con đường làm tăng trưởng trí tuệ, giá trị đạo đức, tinh thần, thể chất, thẩm mỹ,...  cho con người. XHHT là một xã hội cung cấp cho con người đầy đủ các điều kiện, các cơ hội để học tập, phát  triển, bảo đảm cho con người luôn có được các phẩm chất: trí tuệ, kỹ năng, thái độ thích ứng đòi hỏi của một  xã hội luôn biến đổi. Học là quá trình thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi mình, "phù sa" tri thức, làm phong phú cho bản thân.  Trong điều kiện ngày nay, thông tin là tài nguyên của sự học; con người trong XHHT là con người có kỹ năng  thu thập, xử lý sử dụng thông tin bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Giáo dục và việc học hành của  con người trong xã hội hiện đại không thể chỉ dựa vào nguồn tri thức của người thầy ở trường như trước đây, mà  phải mở ra toàn không gian sống của con người trong xã hội thông tin. Do vậy, XHHT chỉ hình thành và phát  triển được dựa trên nền công nghệ thông tin phát triển, trong đó, truyền thông đa phương tiện phục vụ người  học rộng rãi trong cả nước là quan trọng hàng đầu. XHHT ở Việt Nam được xây dựng trên quan điểm nào? XHHT phải là một thiết chế giáo dục mở, một môi  trường giáo dục thỏa mãn nhu cầu học tập của mọi người trong xã hội, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề, mọi  trình độ với các hình thức học tập đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt: học ở nhà trường tập trung theo niên chế, tự  học, học có hướng dẫn, bổ túc văn  hóa (BTVH), tại chức, học từ xa theo triết lý tự học và học suốt đời. Theo quan niệm trên, mô hình hệ thống giáo dục quốc dân trong XHHT phải cơ cấu lại căn bản. XHHT yêu cầu  một cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức một cách khoa học, bảo đảm việc học tập của con người  được diễn ra liên tục, dễ dàng, tiện lợi suốt đời người từ bé đến lúc chết. Bên cạnh hay song song với giáo dục  trong nhà trường truyền thống, hay giáo dục ban đầu (GDBÐ) cho lứa tuổi thanh niên, thiếu niên, được tổ chức  học tập trung theo niên chế, chủ yếu cung cấp các kiến thức văn hóa phổ thông, tạo nguồn cho hoạt động đào  tạo nghề và cán bộ khoa học chuyên môn ở giai đoạn tiếp theo, ắt phải có hệ thống giáo dục tiếp tục (GDTT)  dành cho những người đã nhận được chương trình GDBРở phổ thông hoặc đại học, đang làm việc trong lĩnh  vực kinh tế ­ xã hội khác nhau và những người không có điều kiện nhận được chương trình giáo dục ban đầu  (do bỏ học, nghèo túng, xa cách địa lý, tâm lý xã hội...) có nhu cầu học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ,  năng lực làm việc, tìm kiếm việc làm hoặc thay đổi công việc,  nâng cao chất lượng cuộc sống... mà không cần  hoặc không có điều kiện đi học tập trung, theo niên chế.  Hệ thống giáo dục tiếp tục phải là một thiết chế độc lập (tương đối) mở, có mục tiêu đào tạo, cách tổ chức dạy ­  học, tài liệu dạy ­ học riêng, khác với hệ thống giáo dục ban đầu như: không học tập trung, không theo niên  chế, không học "giáp mặt", học từ xa bằng các dạng học liệu riêng được cung cấp qua hệ thống truyền thông  đa phương tiện với hình thức học tập chủ đạo là tự học. Hệ thống giáo dục ban đầu và hệ thống giáo dục tiếp tục là hai hợp phần của một chính thể là hệ thống giáo  dục quốc dân, có mối liên hệ qua lại rất mật thiết, bổ trợ cho nhau, mang tính liên thông đan xen dọc ­ ngang  nhịp nhàng và làm tiền đề cho nhau tồn tại, phát triển, thay đổi. Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung ban hành năm  2005 đã ghi: "Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Giáo dục thường  xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời...". Hệ thống giáo dục ban đầu có chức năng  tổ chức dạy ­ học cho thế hệ trẻ (khoảng 22 ­ 23 triệu).  Hệ thống giáo dục tiếp tục có chức năng tổ chức dạy ­ học chủ yếu cho người lớn và cao tuổi (khoảng 60 triệu).  Nếu hệ thống giáo dục chính quy (giáo dục trong nhà trường) có cả một hệ thống cơ sở vật chất hoàn chỉnh,  một bộ máy tổ chức điều hành, quản lý chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, có đội ngũ hơn một triệu giáo  viên được đào tạo qua trường lớp chính quy và với chương trình sách giáo khoa được biên soạn và quản lý ở  cấp quốc gia và được Nhà nước cấp ngân sách thì hệ thống giáo dục không chính quy (giáo dục tiếp tục) với  nhiệm vụ tổ chức giáo dục cho gần 60 triệu người lớn trong cả nước nhất thiết cũng phải có các điều kiện cần  và đủ mới vận hành có hiệu quả. Và, việc xây dựng XHHT, môi trường học tập thuận lợi cho mọi người mới  thành công. Hệ thống giáo dục ban đầu và hệ thống giáo dục tiếp tục có đối tượng, mục tiêu, phương pháp dạy ­ học, tài  liệu dạy ­ học, hình thức dạy ­ học riêng và cung cấp cho xã hội các sản phẩm giáo dục hướng theo các yêu  cầu khác nhau. Vì vậy, cần tiến hành  nghiên cứu các cơ sở lý luận, nhất là lý luận về giáo dục học người lớn,  tâm lý học lứa tuổi, cũng như những kinh nghiệm làm chương trình, tài liệu học tập, cách thức đánh giá chất  lượng học tập, v.v... ở trong và ngoài nước để làm căn cứ khoa học cho việc tổ chức và triển khai các mảng  công việc trong quá trình xây dựng XHHT. Phác thảo cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân trong XHHT Hệ thống giáo dục quốc dân trong xã hội học tập gồm hai tiểu hệ thống: Hệ thống giáo dục ban đầu được tổ  chức theo các cấp học, bậc học, từ thấp lên cao: Nhà trẻ ­ mẫu giáo, mầm non, tiểu học, THCS, THPT, ÐH­ CÐ, sau ÐH và học tập trung, "mặt giáp mặt", học theo niên chế. Hệ thống này đã có từ lâu, đã vận hành hơn  một thế kỷ nay mang tính khép kín, khoa cử, cứng nhắc, thiếu tính liên thông, ít gắn với nhu cầu xã hội, cần  phải thay đổi nhiều về tổ chức, quản lý nội dung, chương trình, tài liệu học tập, đặc biệt là phương pháp dạy và  học để thích ứng hệ thống giáo dục trong XHHT, bên cạnh hệ thống giáo dục tiếp tục.  Hệ thống giáo dục tiếp tục có mô hình tổ chức linh hoạt, mềm dẻo; chương trình, nội dung dạy ­ học theo nhu  cầu của người học, lấy tự học, học từ xa làm hình thức học tập chủ đạo; việc dạy ­ học được tiến hành trong  các cơ sở giáo dục tổ chức theo các mục đích, yêu cầu của người học gồm các lớp xóa mù chữ, trường hay lớp  bổ túc văn hóa, khoa hay lớp tại chức, trung tâm giáo dục thường xuyên trường hay TT dạy nghề, trung tâm học  tập cộng đồng, lớp học gia đình, lớp học dòng họ... Trên đây là một vài suy nghĩ bước đầu về vấn đề xây dựng XHHT, một vấn đề quá mới và quá khó. Chúng tôi  mong bạn đọc tham gia trao đổi ý kiến  về vấn đề này để dần đi đến một quan niệm chung, cùng góp sức xây  dựng mô hình  XHHT ở nước ta. (Có thể hình dung mô hình hệ thống giáo dục quốc dân trong XHHT theo sơ đồ dưới đây). NGUYỄ N M Ạ NH C Ầ M Chủ t ị ch H ộ i Khuy ế n h ọ c Vi ệ t Nam Xay dung xa hoi hoc tap la tam nguyen cua vbac Xây dự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p chính là th ự c hi ệ n ý nguy ệ n c ủ a Bác (Dân trí) - Có rấ t nhi ề u bài h ọ c v ề t ấ m g ươ ng đ ạ o đ ứ c Bác H ồ mà chúng ta cầ n ph ả i h ọ c t ậ p, trong đó có t ấ m g ươ ng v ề h ọ c t ậ p su ố t đ ờ i đã hình thành "Tư t ưở ng H ồ Chí Minh v ề h ọ c t ậ p su ố t đ ờ i". Họ c m ọ i lúc, m ọ i n ơ i Sinh ra trong mộ t gia đình nhà nho nghèo có truy ề n th ố ng hi ế u h ọ c, Bác H ồ đã đ ượ c họ c hành t ừ thu ở niên thi ế u ở quê h ươ ng và sau đó là nh ữ ng năm tháng theo gia đình vào kinh đô Huế . Năm 1911, Bác tr ở thành th ầ y giáo Nguy ễ n T ấ t Thành da ỵ h ọ c ở trườ ng D ụ c Thanh, Phan Thi ế t, lúc hai m ươ i m ố t tu ổ i. Trong nh ữ ng năm tháng ra đi tìm đườ ng c ứ u n ướ c, Bác H ồ đã h ọ c ở nhi ề u tr ườ ng đ ạ i h ọ c cu ộ c đ ờ i. Bác đã h ọ c ở nhiề u n ơ i trên th ế gi ớ i t ừ châu Âu, châu M ỹ , châu Phi, châu Á, h ọ c ở nhi ề u lĩnh v ự c, đặ c bi ệ t là h ọ c nghiên c ứ u, v ậ n d ụ ng ch ủ nghĩa Mác - Lênin, h ọ c ngo ạ i ng ữ , h ọ c cách viế t báo, làm báo. Bác đã họ c ở m ọ i n ơ i, m ọ i lúc. H ọ c trong h ầ m tàu thu ỷ vi ễ n d ươ ng, h ọ c khi làm ph ụ bế p, h ọ c trong nhà tù c ủ a đ ế qu ố c, h ọ c ở th ư vi ệ n, h ọ c ở gi ả ng đ ườ ng... trong su ố t ba mươ i năm xa T ổ qu ố c. Trong đi ề u ki ệ n không có s ự đùm b ọ c chăm sóc c ủ a gia đình, không có họ c b ổ ng, không có c ơ quan, t ổ ch ứ c tài tr ợ , luôn b ị đ ế qu ố c săn lùng, ám hạ i, song Bác v ẫ n h ọ c đ ượ c và tìm ra đ ượ c con đ ườ ng c ứ u n ướ c, con đ ườ ng làm cách mạ ng gi ả i phóng dân t ộ c và cách m ạ ng xã h ộ i ch ủ nghĩa. Hai sắ c l ệ nh v ề s ự h ọ c đ ượ c ký cùng ngày Bác Hồ đã h ọ c t ậ p su ố t đ ờ i nên càng th ấ m thía c ả nh l ầ m than, th ấ t h ọ c c ủ a nhân dân các dân tộ c thu ộ c đ ị a. Khi còn ho ạ t đ ộ ng ở h ả i ngo ạ i, năm 1919 Bác đã g ử i đ ế n H ộ i nghị Versailles b ả n yêu sách g ồ m tám đi ể m, trong đó đi ể m th ứ sáu là: "T ự h ọ c t ậ p và mở các tr ườ ng k ỹ thu ậ t và chuyên nghi ệ p cho ng ườ i b ả n x ứ ở kh ắ p các t ỉ nh". Khi trở thành v ị lãnh t ụ vĩ đ ạ i c ủ a dân t ộ c, Bác ch ỉ có ham mu ố n và ham mu ố n t ộ t bậ c là n ướ c nhà đ ượ c hoàn toàn đ ộ c l ậ p, nhân dân ta đ ượ c hoàn toàn t ự do, đ ồ ng bào ta ai cũng có cơ m ăn, áo m ặ c, ai cũng đ ượ c h ọ c hành. Đi ề u mong mu ố n c ủ a Bác đã đượ c th ể hi ệ n ở nh ữ ng ch ủ tr ươ ng, quy ế t sách c ủ a Đ ả ng và Nhà n ướ c ta, trong các lờ i d ạ y c ủ a Ng ườ i. Ngay sau khi Cách mạ ng Tháng Tám thành công, Bác đã coi vi ệ c di ệ t gi ặ c d ố t quan trọ ng và c ấ p bách nh ư di ệ t gi ặ c đói, gi ặ c ngo ạ i xâm. Bác đã nh ậ n ra trên 90% s ố dân ta mù chữ , th ấ t h ọ c, đó là m ộ t qu ố c n ạ n. Bác còn c ả nh báo: "M ộ t dân t ộ c d ố t là m ộ t dân tộ c y ế u". Bác đ ộ ng viên khích l ệ đ ồ ng bào: "Đi h ọ c là yêu n ướ c". Ngày 8/9/1945 Hồ Ch ủ t ị ch đã ký hai s ắ c l ệ nh v ề thanh toán n ạ n mù ch ữ và thành l ậ p Nha Bình dân họ c v ụ . Đây là s ắ c l ệ nh đ ầ u tiên v ề giáo d ụ c c ủ a Nhà n ướ c non tr ẻ v ừ a giành đ ượ c độ c l ậ p. Mố i quan h ệ kinh t ế - giáo d ụ c Tiế p đó ngày 15/11/1945, H ộ i đ ồ ng Chính ph ủ đã quy ế t đ ị nh m ở l ạ i Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c Đông Dươ ng và đ ổ i tên thành Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c Qu ố c gia Vi ệ t Nam, gi ả ng d ạ y hoàn toàn bằ ng ti ế ng Vi ệ t. Bác H ồ đã đ ế n d ự l ễ khai gi ả ng đ ạ i h ọ c đ ầ u tiên c ủ a n ướ c Việ t Nam đ ộ c l ậ p. Trong th ư g ử i h ọ c sinh nhân ngày khai tr ườ ng đ ầ u tiên c ủ a n ướ c Việ t Nam Dân ch ủ C ộ ng hoà năm 1945 c ủ a Bác có đo ạ n vi ế t: "Non sông Vi ệ t Nam có trở nên t ươ i đ ẹ p hay không, dân t ộ c Vi ệ t Nam có b ướ c t ớ i đài vinh quang đ ể sánh vai vớ i các c ườ ng qu ố c năm châu đ ượ c hay không, chính là nh ờ m ộ t ph ầ n l ớ n ở công họ c t ậ p c ủ a các em". Và sau này Bác lạ i nêu lên m ộ t tri ế t lý sâu s ắ c thông qua m ộ t s ự vi ệ c c ụ th ể , đ ơ n giả n, d ễ nh ớ là: "Vì l ợ i ích m ườ i năm thì ph ả i tr ồ ng cây. Vì l ợ i ích trăm năm thì ph ả i trồ ng ng ườ i". Bác nêu ra nguyên lý giáo d ụ c "H ọ c đi đôi v ớ i hành"; Bác coi vi ệ c phát triể n kinh t ế và phát tri ể n giáo d ụ c có quan h ệ ch ặ t ch ẽ v ớ i nhau: Không có kinh t ế thì không có giáo dụ c, nh ư ng không có giáo d ụ c thì cũng không có kinh t ế . Họ c t ậ p su ố t đ ờ i là làm theo t ấ m g ươ ng c ủ a Bác Tư t ưở ng H ồ Chí Minh v ề h ọ c t ậ p su ố t đ ờ i đã b ắ t g ặ p xu th ế c ủ a th ờ i đ ạ i khi trên thế gi ớ i giáo d ụ c và đào t ạ o đã tr ở thành y ế u t ố t quy ế t đ ị nh t ươ ng lai c ủ a m ỗ i dân tộ c, c ủ a m ỗ i qu ố c gia trong b ố i c ả nh toàn c ầ u hoá. Trong th ờ i đ ạ i ngày nay Đ ả ng ta cũng đã khẳ ng đ ị nh: "Giáo d ụ c và đào t ạ o cùng v ớ i khoa h ọ c và công ngh ệ là qu ố c sách hàng đầ u". Đạ i h ộ i Đ ả ng l ầ n th ứ IX, X đã kh ẳ ng đ ị nh m ụ c tiêu: "Xây d ự ng c ả n ướ c tr ở thành mộ t xã h ộ i h ọ c t ậ p" nh ằ m đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a s ự nghi ệ p công nghi ệ p hoá, hi ệ n đ ạ i hoá, hộ i nh ậ p qu ố c t ế c ủ a đ ấ t n ướ c. Xu ấ t phát t ừ các ngh ị quy ế t c ủ a Đ ả ng và t ư tưở ng H ồ Chí Minh v ề h ọ c t ậ p su ố t đ ườ i, B ộ Chính tr ị đã có ch ỉ th ị s ố 50 - CT/TW ngày 24/8/1999 và chỉ th ị s ố 11- CT/TW ngày 13/4/2007 v ề công tác khuy ế n h ọ c, khuyế n tài, xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p và các ch ỉ th ị , ngh ị quy ế t v ề công tác giáo d ụ c, để th ự c hi ệ n vi ệ c xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p ở Vi ệ t Nam. Chúng ta đã và đang phấ n đ ấ u đ ể đ ư a ngh ị quy ế t c ủ a Đ ả ng và T ư t ưở ng H ồ Chí Minh về h ọ c t ậ p su ố t đ ờ i vào cu ộ c s ố ng, nh ằ m xây d ự ng thành công xã h ộ i h ọ c t ậ p. Họ c t ậ p và làm theo t ấ m g ươ ng đ ạ o đ ứ c c ủ a Bác H ồ , m ỗ i ng ườ i dù ở c ươ ng v ị nào, ngành nghề gì cũng c ầ n ph ả i h ọ c th ườ ng xuyên, h ọ c su ố t đ ờ i, h ọ c đ ể bi ế t, đ ể làm việ c, đ ể làm ng ườ i, đ ể chung s ố ng và phát tri ể n ở c ộ ng đ ồ ng, góp ph ầ n xây d ự ng c ả nướ c tr ở thành m ộ t xã h ộ i h ọ c t ậ p. Đặ ng Văn Cao (Hộ i Khuy ế n h ọ c t ỉ nh Thái Bình) Xay dung xa hoi hoc tap den nam 2010 Xây dựng xã hội học tập từ nay đến năm 2010 (HCM CityWeb) - Xây dự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p nh ằ m t ạ o c ơ h ộ i và đi ề u ki ệ n cho m ọ i ng ườ i đ ượ c họ c t ậ p th ườ ng xuyên, liên t ụ c và huy đ ộ ng m ọ i ngu ồ n l ự c xã h ộ i đ ể phát tri ể n giáo d ụ c. Phó Chủ t ị ch Th ườ ng tr ự c UBND.TPHCM Nguy ễ n Thành Tài đã ch ỉ đ ạ o nh ư trên t ạ i cu ộ c h ọ p Ban chỉ đ ạ o xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p TP. UBND.TP chủ tr ươ ng thành l ậ p các Trung tâm h ọ c t ậ p ở các xã huy ệ n ngo ạ i thành, ph ườ ng ở vùng ven; các phườ ng trong n ộ i thành c ầ n tham kh ả o mô hình t ổ ch ứ c Trung tâm h ọ c t ậ p c ộ ng đồ ng ở qu ậ n Tân Bình và 12 đ ể xây d ự ng mô hình phù h ợ p. Việ c thành l ậ p Trung tâm h ọ c t ậ p c ộ ng đ ồ ng ph ả i có k ế ho ạ ch, n ộ i dung, ch ươ ng trình ho ạ t độ ng c ụ th ể ; ph ườ ng c ầ n ph ố i h ợ p t ổ ch ứ c và t ạ o m ọ i đi ề u ki ệ n cho m ọ i ng ườ i, m ọ i gi ớ i tham gia tích cự c vi ệ c h ọ c; ph ổ bi ế n k ị p th ờ i các thông tin liên quan đ ế n phát tri ể n ngh ề nghi ệ p và kinh nghiệ m s ả n xu ấ t. Trung tâm giáo d ụ c c ộ ng đ ồ ng ph ườ ng - xã không nh ấ t thi ế t ph ả i có tr ụ sở riêng, nên s ử d ụ ng có hi ệ u qu ả các c ơ s ở giáo d ụ c, văn hóa, th ể d ụ c th ể thao t ạ i đ ị a ph ươ ng cho hoạ t đ ộ ng c ủ a Trung tâm. Đề án xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p giai đo ạ n 2006 - 2010 c ủ a TP c ầ n đánh giá th ự c tr ạ ng h ọ c t ậ p củ a ng ườ i dân TP; so sánh k ế t qu ả th ự c hi ệ n v ớ i các m ụ c tiêu, nhi ệ m v ụ mà Đ ề án xây d ự ng xã hộ i h ọ c t ậ p c ủ a Chính ph ủ đ ể xây d ự ng các ch ỉ tiêu phù h ợ p. Đ ề án c ầ n xác đ ị nh rõ l ộ trình thự c hi ệ n trong giai đo ạ n 2007 - 2010; trong đó chú tr ọ ng xây d ự ng gi ả i pháp v ề t ổ ch ứ c b ộ máy, cơ ch ế v ậ n hành, n ộ i dung ho ạ t đ ộ ng và nhân r ộ ng các mô hình thích h ợ p đã tri ể n khai. Giám đố c các s ở - ngành, Th ủ tr ưở ng các c ơ quan đ ơ n v ị , Ch ủ t ị ch UBND qu ậ n - huy ệ n, phườ ng - xã, th ị tr ấ n ph ả i đ ề ra k ế ho ạ ch h ọ c t ậ p nâng cao trình đ ộ chuyên môn cho cán b ộ công chứ c, có k ế ho ạ ch tri ể n khai ch ươ ng trình xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p t ạ i đ ị a ph ươ ng t ừ nay đế n cu ố i năm 2010 De xay dung mot xa hoi hoc tap Để xây dựng một xã hội học tập 03:51' PM - Thứ ba, 18/11/2003 Mớ i đây, H ộ i Khuy ế n h ọ c Vi ệ t Nam cùng v ớ i B ộ Giáo d ụ c – Đào t ạ o và mộ t s ố ngành liên quan đã có đ ề ngh ị lên Chính ph ủ v ề vi ệ c tri ể n khai cuộ c v ậ n đ ộ ng "Toàn dân xây d ự ng c ả n ướ c tr ở thành m ộ t XHHT". Sau khi đã xem xét, ngày 27/10/2003, Thủ t ướ ng Chính ph ủ Phan Văn Kh ả i đã có ý kiế n ch ỉ đ ạ o v ề đ ề án "Xây d ự ng XHHT ở Vi ệ t Nam". Theo đó Th ủ tướ ng nh ấ n m ạ nh: Vi ệ c xây d ự ng XHHT là h ế t s ứ c c ầ n thi ế t. B ộ GD-ĐT chủ trì cùng H ộ i Khuy ế n h ọ c và các b ộ , ngành có liên quan xây d ự ng đ ề án về xây d ự ng XHHT trình Chính ph ủ tr ướ c ngày 30/12/2003. Để r ộ ng đ ườ ng d ư lu ậ n, góp ph ầ n vào s ự nghi ệ p l ớ n lao và cao quí này, Diễ n đàn Hàn ộ i m ớ i Đi ệ n t ử mong nh ậ n đ ượ c nhi ề u ý ki ế n đóng góp c ủ a bạ n đ ọ c g ầ n xa, các nhà nghiên c ứ u, các th ầ y cô giáo và t ấ t c ả nh ữ ng ai quan tâm đế n cu ộ c v ậ n đ ộ ng “Toàn dân xây d ự ng c ả n ướ c tr ở thành m ộ t XHHT”. Mở đ ầ u, chúng tôi xin gi ớ i thi ệ u ý ki ế n c ủ a Giáo s ư , Vi ệ n sĩ Ph ạ m T ấ t Dong, Phó Chủ t ị ch H ộ i Khuy ế n h ọ c Vi ệ t Nam, nguyên Tr ưở ng Ban Khoa giáo Trung ươ ng. Để m ỗ i ng ườ i là m ộ t ch ủ th ể sáng t ạ o trong m ộ t xã h ộ i văn hóa và văn minh. GS. TS Phạ m T ấ t Dong. Cuộ c cách m ạ ng khoa h ọ c và công ngh ệ hi ệ n đ ạ i đã làm thay đ ổ i căn b ả n kỹ thu ậ t và công ngh ệ s ả n xu ấ t, giúp cho loài ng ườ i t ạ o ra m ộ t l ượ ng c ủ a cả i v ậ t ch ấ t công nghi ệ p t ừ năm 1970 tr ở l ạ i đây b ằ ng l ượ ng c ủ a c ả i công nghiệ p đ ạ t đ ượ c trong su ố t 270 năm tr ướ c đó. Chính cu ộ c cách m ạ ng khoa họ c và công ngh ệ này đã t ạ o ra nh ữ ng đi ề u ki ệ n thúc đ ẩ y quá trình toàn cầ u hóa, đ ồ ng th ờ i nó bu ộ c chúng ta ph ả i đ ổ i m ớ i t ư duy kinh t ế và t ư duy kỹ thu ậ t c ủ a th ờ i đ ạ i. Để s ố ng v ớ i th ế gi ớ i hi ệ n đ ạ i, sánh vai v ớ i các n ướ c phát tri ể n, các qu ố c gia đề u ph ả i xây d ự ng cho mình m ộ t kho tàng trí tu ệ đ ồ s ộ và phong phú, phả i có đ ượ c ngu ồ n nhân l ư c ch ấ t l ượ ng cao, có đ ủ năng l ự c n ộ i sinh v ề khoa họ c và công ngh ệ , ph ả i có đ ộ i ngũ lao đ ộ ng tri th ứ c thích ứ ng cao đ ộ vớ i th ế gi ớ i công ngh ệ hi ệ n đ ạ i. Mu ố n v ậ y, m ỗ i con ng ườ i trong xã h ộ i phả i l ấ y s ự h ọ c h ỏ i làm l ẽ s ố ng c ủ a mình. XHHT hình thành t ừ nh ữ ng lý do đó. Trong XHHT, mỗ i con ng ườ i đ ề u ph ả i đ ượ c giáo d ụ c th ườ ng xuyên, đào tạ o liên t ụ c