Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án

Nội dung  Nghiên cứu công tác thẩm định kỹ thuật;  Nghiên cứu công tác thẩm định tổ chức quản lý và nhân sự của dự án. Mục tiêu Kết thúc bài 4, sinh viên cần nắm rõ những kiến thức sau:  Mục đích, yêu cầu và nội dung thẩm định kỹ thuật của dự án, bao gồm thẩm định công suất; thẩm định công nghệ, trang thiết bị; thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào; thẩm định địa điểm và giải pháp xây dựng dự án; thẩm định các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường.  Mục đích, yêu cầu và nội dung thẩm định vấn đề tổ chức quản lý, vấn đề tuyển dụng lao động và dự tính quỹ lương của dự án.

pdf17 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án 62 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 BÀI 4 THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư. 2. Luật đầu tư công. 3. Luật đầu tư. 4. Luật xây dựng. 5. Nghị định 15/2014/NĐ-CP: Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 6. Dự thảo Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng (ban hành năm 2014).  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Nghiên cứu công tác thẩm định kỹ thuật;  Nghiên cứu công tác thẩm định tổ chức quản lý và nhân sự của dự án. Mục tiêu Kết thúc bài 4, sinh viên cần nắm rõ những kiến thức sau:  Mục đích, yêu cầu và nội dung thẩm định kỹ thuật của dự án, bao gồm thẩm định công suất; thẩm định công nghệ, trang thiết bị; thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào; thẩm định địa điểm và giải pháp xây dựng dự án; thẩm định các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường.  Mục đích, yêu cầu và nội dung thẩm định vấn đề tổ chức quản lý, vấn đề tuyển dụng lao động và dự tính quỹ lương của dự án. Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 63 Tình huống dẫn nhập Dự án xây dựng cơ sở chế biến đá xây dựng ở công ty Đại Dương Công ty cổ phần xây dựng Đại Dương thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chế biến đá xây dựng công suất 400 tấn/h tại xã Thanh Hải, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Dây chuyền khai thác và chế biến đá vôi thành vật liệu xây dựng có công suất thiết kế 640.000 m3 đá/năm với sản phẩm của dự án, sơ đồ dây chuyền công nghệ và các loại thiết bị được thể hiện ở hình 4.1 và bảng 4.1, bảng 4.2. Bảng 4.1: Khối lượng đá và sản phẩm sau khi chế biến Sản phẩm Khối lượng Đá 12 240.000 m 3 /năm Đá 24 148.000 m 3/năm Đá 10,5 80.000 m 3 /năm Đá mạt 70.000 m 3 /năm Đá hộc 70.000 m 3 /năm Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến đá xây dựng của dự án Bảng 4.2: Thống kê các thiết bị chính STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng 1 Cấp liệu tấm 2000  1500(TQ) Bộ 02 2 Máy kẹp hàm (TQ) Cái 02 3 Máy đập búa Cái 02 4 Sàng rung phân loại Bộ 01 5 Băng tải cao su Mét 180 6 Hệ thống điều khiển điện tự động (Nhật) Bộ 02 7 Ô tô Huyndai 10 tấn Cái 06 8 Máy xúc lật loại 25 m 3 Cái 02 Bãi đá bán thành phẩm Máy kẹp hàm Tách tạp chất Máy kẹp hàm 1100 x1450 Sàng phân loại Vận chuyển, tiêu thụ Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án 64 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng 9 Máy xúc đào bánh xích PC 350 Cái 03 10 Giàn khoan tự hành Cái 02 Dự án khai thác đá tại mỏ đá hang Cồng, xã Thanh Hải, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Dự án được xây dựng tại xã Thanh Hải trên diện tích 33.484 m2. Các khu chức năng độc lập và liên hệ với nhau bằng hệ thống đường giao thông nội bộ tạo sự thuận tiện trong việc quản lí và vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm. Bảng 4.3: Bố trí diện tích đất sử dụng STT Tên hạng mục công trình Đơn vị Diện tích 1 Nhà điều hành M2 310 2 Nhà nghỉ công nhân M2 242 3 Nhà ăn M2 210 4 Nhà thường trực bảo vệ M2 37 5 Gara xe đạp, xe máy M2 90 6 Gara ô tô M2 90 7 Bể chứa nước M2 162 8 Nhà vệ sinh M2 86 9 Trạm biến áp M2 75 10 Khu chế biến đá xây dựng thông thường M2 18.750 11 Sân, đường nội bộ M2 2.342 12 Bồn hoa, cây xanh M2 10.640 13 Xưởng sửa chữa M2 450 Các công trình xây dựng của dự án sử dụng kết cấu bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Nguồn điện cho các công trình lấy từ nguồn 35kV của khu vực xã Thanh Hải. Hệ thống chống sét và nối đất được sản xuất theo công nghệ mới nhất. Nước cho quá trình sản xuất được lấy từ hệ thống giếng khoan. Dự án có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường như tiếng ồn, bụi, nước thải theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường, không gây ảnh hưởng đến đời sống dân sinh và động thực vật Dự án tuyển dụng 130 lao động, được phân bổ sử dụng theo bảng 4.4 và cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất được bố trí theo hình 4.2. Lao động chủ yếu được tuyển dụng tại huyện Thanh Liêm, với nhân viên nghiệp vụ gửi đào tạo tại các trung tâm đào tạo nghề tại tỉnh Hà Nam và trên toàn quốc. Bảng 4.4: Bảng bố trí sử dụng lao động STT Bộ phận Số người I Bộ phận quản lí 30 1 Giám đốc 1 2 Phó giám đốc phụ trách 2 3 Quản đốc 2 4 Bộ phận bán hàng 6 5 Phòng kế toán 5 6 Phòng kĩ thuật 5 Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 65 7 Phòng tổ chức – hành chính 9 II Bộ phận sản xuất 90 1 Công nhân phục vụ dây chuyền sản xuất 60 2 Công nhân lái xe vận chuyển 20 3 Công nhân vận hành máy xúc 10 III Công nhân cơ khí, thợ sửa chữa 10 Tổng 130 Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí điều hành sản xuất Để dự án có tính khả thi và có hiệu quả, dự án có thể nhận được giấy phép đầu tư và có thể vay được vốn đầu tư từ các định chế tài chính, trong quá trình thẩm định, đặc biệt thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự, cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu những vấn đề gì? Giám đốc Phó Giám đốc Quản đốc Phòng kế toán Phòng kĩ thuật Phòng hành chính Dây chuyền chế biến đá xây dựng thông thường Dây chuyền nghiền bột đá công nghiệp 1. Tại sao công ty lại sử dụng kết hợp các loại máy móc thiết bị của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc trong quá trình sản xuất mà không mua dây chuyền công nghệ đồng bộ? Như thế có phải là phương án tối ưu không? 2. Tại sao công ty lại chọn vị trí xây dựng nhà máy tại xã Thanh Hải? 3. Các công trình phụ trợ phục vụ cho quá trình sản xuất có được tính toán đầy đủ không? Việc bố trí diện tích cho từng hạng mục như thế là hợp lý hay chưa hợp lý? 4. Vấn đề môi trường có được công ty quan tâm không? Vì sao đối với dự án này vấn đề môi trường lại quan trọng? 5. Tại sao công ty sử dụng lao động địa phương? Số lao động tuyển dụng đã tối ưu chưa? Có đảm bảo cho dự án hoạt động sản xuất kinh doanh nhịp nhàng với chi phí tiết kiệm không? Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án 66 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 4.1. Thẩm định kỹ thuật 4.1.1. Mục đích và yêu cầu đối với công tác thẩm định kỹ thuật 4.1.1.1. Mục đích  Thẩm định kỹ thuật là quá trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ, nguyên liệu, địa điểm, giải pháp xây dựng, biện pháp giảm thiểu tác hại đối với môi trường đã nêu trong hồ sơ dự án so với nội dung và các mục tiêu của dự án đầu tư, trên cơ sở các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của ngành tại thời điểm thẩm định dự án.  Nhiệm vụ của công tác thẩm định kỹ thuật là căn cứ vào các thông tin đã có và kinh nghiệm của mình kết hợp với việc tham khảo, tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn, Bộ (Sở) quản lý ngành, của Bộ (Sở) Khoa học Công nghệ, Bộ (Sở) Tài nguyên Môi trường, Bộ (Sở) Xây dựng để có kiến nghị với chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư các giải pháp tốt về kỹ thuật của dự án.  Mục đích của công tác thẩm định kỹ thuật nhằm loại bỏ các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật và chấp nhận các dự án khả thi về mặt này. Điều đó cho phép một mặt tiết kiệm được các nguồn lực, mặt khác tranh thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Bởi vì nếu chấp nhận dự án không khả thi do nghiên cứu chưa thấu đáo hoặc do coi nhẹ yếu tố kỹ thuật, thì sẽ gây tổn thất nguồn lực. Trong trường hợp bác bỏ dự án khả thi về mặt kỹ thuật do bảo thủ, do quá thận trọng là đã bỏ lỡ một cơ hội để tăng nguồn lực. 4.1.1.2. Yêu cầu Do nội dung kỹ thuật là phần cốt lõi của dự án, quyết định sản phẩm của dự án được sản xuất bằng cách nào? Chi phí bao nhiêu? Chất lượng thế nào? Do đó thẩm định kỹ thuật nên được tiến hành kỹ lưỡng trước khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả khả năng sinh lời về mặt tài chính và kinh tế của dự án. Vì vậy cần thu thập đầy đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật (kể cả những ý kiến đã được đăng tải trên báo chí). Có thể kết hợp tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm các chuyên gia có trách nhiệm xem xét, đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên bước nghiên cứu này phải đi đến kết luận phương pháp kỹ thuật hiện tại có giúp dự án đạt được mục tiêu đã nêu hay không? Dự án có khả thi về mặt kỹ thuật hay không? Đối với cán bộ thẩm định, để có thêm thông tin phục vụ cho việc đánh giá, phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật của dự án thì ngoài việc xem xét trên hồ sơ dự án và những quy định của nhà nước, của ngành, cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến dự án thông qua các nguồn: Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 67  Đi thực tế để tìm hiểu về tình hình cung cầu của thị trường nguyên liệu, thị trường công nghệ có thể áp dụng cho dự án.  Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự như của dự án để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra của dự án, yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án.  Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính); từ các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp  Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về ngành nghề mà dự án định đầu tư.  Tìm hiểu từ các dự án đầu tư cùng loại.  Tìm hiểu về địa điểm, hạ tầng nơi sẽ đầu tư dự án, đánh giá phân tích những thuận lợi, khó khăn. 4.1.1.3. Căn cứ thẩm định Căn cứ để tiến hành thẩm định kỹ thuật của dự án bao gồm các tài liệu sau:  Hồ sơ dự án.  Các văn bản pháp quy, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ.  Các chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, đơn giá, các tỷ lệ chi phí hiện hành của Nhà nước quy định cho từng ngành, từng lĩnh vực trong nền kinh tế.  Các quy ước, thông lệ quốc tế: các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông).  Các dự án đầu tư cùng loại. 4.1.2. Nội dung và phương pháp thẩm định kỹ thuật 4.1.2.1. Thẩm định hình thức đầu tư và quy mô công suất của dự án  Thẩm định hình thức đầu tư: Khi thẩm định hình thức đầu tư (đầu tư mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới công nghệ thiết bị) cần đánh giá kỹ năng lực và điều kiện về tài chính, kinh nghiệm tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư để đảm bảo dự án có hình thức đầu tư thích hợp.  Thẩm định quy mô, công suất của dự án: Thẩm định quy mô công suất của dự án nhằm đánh giá xem công suất dự án đã phải là công suất tối ưu chưa? Các yếu tố cơ bản để lựa chọn quy mô, công suất dự án là: thị phần và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; tính năng của công nghệ và máy móc thiết bị lựa chọn; khả năng quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn của chủ đầu tư. Do đó khi thẩm định quy mô, công suất của dự án cần làm rõ những vấn đề sau: Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án 68 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 o Dự kiến công suất của dự án là bao nhiêu? Lý do chọn công suất đó (cần có sự so sánh các phương án công suất khác nhau)? o Với công suất dự kiến, liệu có xác lập được một dây chuyền công nghệ vừa hiện đại vừa thích hợp cho phép khai thác hết công suất hay không? o Nguồn nguyên liệu, phương thức cung cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, các điều kiện lãnh thổ có ảnh hưởng thế nào đối với công suất của dự án? có đảm bảo cho dự án khai thác hết công suất hay không? o Với công suất dự kiến, chế độ làm việc của dự án sẽ thế nào? có bố trí sản xuất hai ca hay không, lợi hại thế nào? o Quá trình đầu tư có cần phân kỳ đầu tư (đưa vào sử dụng từng phần công suất) hay không? o Xét các yếu tố của nền kinh tế quốc dân nói chung, của ngành nói riêng thấy có cần công suất dự phòng hay không? Dự án có khả năng mở rộng trong tương lai ở khu vực lãnh thổ hay không? 4.1.2.2. Thẩm định công nghệ, trang thiết bị của dự án Nội dung thẩm định công nghệ, trang thiết bị bao gồm: thẩm định chất lượng các sản phẩm do công nghệ tạo ra; thẩm định công nghệ và các thiết bị trong dây chuyền công nghệ; đánh giá hiệu quả của công nghệ đã chọn. a. Thẩm định chất lượng các sản phẩm do công nghệ tạo ra: Chất lượng các sản phẩm do công nghệ tạo ra phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, kể cả khách hàng nước ngoài. Cần làm rõ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà thị trường đón nhận và khả năng cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, giá cả của sản phẩm do công nghệ tạo ra. Nói chung, những chỉ tiêu này phải tốt hơn (hoặc ít nhất là bằng) những sản phẩm đã và sẽ có (theo dự báo). b. Thẩm định công nghệ: Thẩm định công nghệ phải làm rõ những nội dung sau:  Xem xét các cơ sở, căn cứ để lựa chọn công nghệ.  Xem xét sự hoàn thiện của công nghệ. Tuỳ loại sản phẩm và phương thức sản xuất, sơ đồ công nghệ có thể khác nhau, nhưng đều phải thể hiện đầy đủ các công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm đã dự kiến (cả về số lượng và chất lượng).  Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu vực. Trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp đối với trình độ, điều kiện của Việt Nam, nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn những công nghệ hiện có trong nước và không nằm trong danh mục các công nghệ thiết bị cấm nhập khẩu. Quá trình thẩm định công nghệ cũng cần xem xét đến tình huống nếu có yêu cầu thay đổi chủng loại và tính năng, quy cách sản phẩm thì công nghệ đã chọn có đáp ứng được không?  Đánh giá công nghệ căn cứ vào các điểm sau: o Xuất xứ công nghệ; o Thời điểm tạo ra công nghệ; Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 69 o Hiệu quả của công nghệ: tỷ lệ phế thải, tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, suất đầu tư; o Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, điều kiện lao động, giải quyết việc làm; o Đặc tính của nguyên vật liệu đầu vào; o Cấp tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; o Mức độ gây ô nhiễm môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ. c. Thẩm định thiết bị trong dây chuyền công nghệ Khi thẩm định cần đánh giá tính phù hợp và chất lượng của thiết bị.  Đánh giá tính phù hợp của thiết bị o Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ; nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến. o Quá trình thiết bị hoạt động phải đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn lao động theo các quy định của pháp luật. o Danh mục các thiết bị phải thể hiện khả năng thực hiện các nguyên công trong sơ đồ công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng các bán thành phẩm, thành phẩm. o Cần lưu ý xem xét không để xảy ra trường hợp thiếu các thiết bị cần thiết cho dây chuyền sản xuất hoặc đưa vào danh mục các thiết bị không cần thiết, không đảm bảo tính đồng bộ của công nghệ (Điều này có thể xảy ra trong các dự án FDI, khi một Bên tham gia dự án góp vốn bằng thiết bị).  Đánh giá chất lượng của thiết bị, trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án đầu tư cần xem xét: o Xuất xứ của thiết bị (Nước sản xuất thiết bị). o Năm chế tạo thiết bị, ký hiệu, mã hiệu thiết bị. o Các đặc tính, tính năng kỹ thuật (công suất thiết bị, số vòng quay, sản lượng sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị thời gian). o Các yêu cầu của thiết bị đối với nguyên liệu, nhiên liệu. o Tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng của thiết bị đối với 1 đơn vị sản phẩm. o Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra. o Đánh giá mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, mức độ sử dụng nhân lực, các điều kiện bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường của thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất.  Đánh giá đối với thiết bị đã qua sử dụng, ngoài những đặc tính chung của thiết bị, đối với thiết bị đã qua sử dụng cần xem xét thêm: o Các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật hiện tại của thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại; thời điểm kiểm tra các chỉ tiêu trên. Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án 70 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 o Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện làm việc của thiết bị. o Số lần thiết bị đã được sửa chữa, đại tu. Các bộ phận đã được thay thế hoặc đảm bảo chất lượng như mới. o Các điều kiện bảo đảm, bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. o Giá cả thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới. o Xem xét tỷ lệ tổng giá trị thiết bị đã qua sử dụng so với tổng giá trị thiết bị của dự án. Năm 2014, Bộ Khoa học Công nghệ ban hành quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng: phải đảm bảo máy móc có tuổi đời không quá 5 năm hoặc 10 năm tuỳ từng ngành; hoặc phải đảm bảo còn 80% so với chất lượng ban đầu trở lên. d. Thẩm định phương thức chuyển giao công nghệ thiết bị Công nghệ thiết bị được mua sắm thông qua "Đấu thầu" hay do Bên nước ngoài góp vốn vào dự án. Trường hợp Bên nước ngoài góp vốn vào dự án bằng giá trị thiết bị của họ thì cần xem xét kỹ tình trạng chất lượng, giá cả và sự phù hợp với yêu cầu của dự án. Nói chung khi thẩm định phương thức chuyển giao công nghệ, cần làm rõ những nội dung sau:  Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không?  Giá cả công nghệ thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không?  Thời gian giao hàng và lắp đặt công nghệ thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không?  Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? e. Đánh giá hiệu quả của công nghệ thiết bị Hiệu quả của công nghệ thiết bị được thể hiện ở các khía cạnh sau:  Sự phù hợp của công nghệ với mục tiêu của dự án và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.  Các lợi ích kinh tế – xã hội do công nghệ mang lại như: khả năng tạo năng lực sản xuất mới; khả năng tạo ngành nghề sản phẩm mới; khả năng mở rộng thị trường do công nghệ tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh và cung cấp sản phẩm ổn định.  Công nghệ được chọn góp phần nâng cao trình độ công nghệ trong nước và bảo vệ môi trường. 4.1.2.3. Thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào Khi thẩm định nguyên liệu, cần làm rõ các nội dung sau:  Loại nguyên liệu dự kiến sử dụng cho dự án đã phải là lựa chọn tối ưu chưa? Chất lượng nguyên liệu được chọn có đảm bảo sản xuất ra sản phẩm tốt dễ dàng tiêu thụ trên thị trường hay không? Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 71 Loại nguyên vật liệu sử dụng có thông dụng, dễ tìm kiếm trên thị trường hay không? Dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không? Hiện nay nhà nước khuyến khích sử dụng nguyên liệu tại địa phương hoặc mua được ở trong nước, sử dụng các loại nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường. Vì thế trường hợp phải nhập khẩu của nước ngoài, cán bộ thẩm định cần xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị các loại nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm được nhập từ nước ngoài để gia công, sản xuất, lắp ráp sản phẩm. Sau đó tính tỷ lệ giá trị các bán thành phẩm, linh kiện, phụ tùng nhập từ nước ngoài so với chi phí sản xuất, từ đó nhận xét về các tỷ lệ này trên cơ sở chính sách nội địa hoá của Nhà nước ta trong từng lĩnh vực cụ thể, chính sách nhập khẩu nguyên nhiên liệu.  Tính toán lại khối lượng nguyên vật liệu dự kiến thu mua trong từng n
Tài liệu liên quan