Bài giảng Mạng viễn thông - Chương 6: Viễn thông và mạng

Truyền thông là truyền tín hiệu từ người gởi đến người nhận đi qua phương tiện dẫn tín hiệu. Tín hiệu có chứa thông báo được tạo ra từ dữ liệu và thông tin. Tín hiệu được truyền qua các phương tiện truyền thông. Trong giao tiếp thông thường, người gởi tín hiệu qua phương tiện truyền là không khí, Trong viển thông, người gởi tín hiệu qua phương tiện là cáp. Viễn thông là sự truyền tín hiệu điện tử để truyền thông, bao gồm cả điện thoại, phát thanh và truyền hình. Viễn thông có tiềm lực mạnh mẽ để tạo nên một sự thay đổi sâu sắc trong kinh doanh bởi vì nó có thể hạn chế những trở ngại của thời gian và khoảng cách. Truyền thông dữ liệu (data communications) là thu thập, xử lý, và phân phối dữ liệu điện tử giữa các thiết bị máy tính. Truyền thông dữ liệu được thực hiện nhờ vào kỹ thuật viển thông. Phương tiện viển thông (telecommunication medium) là các phương tiện mang tín hiệu điện tử và giao diện giữa thiết bị gởi và thiết bị nhận.

ppt75 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mạng viễn thông - Chương 6: Viễn thông và mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 6Viễn thông và mạng21- Đại cương về hệ thống truyền thông Truyền thông là truyền tín hiệu từ người gởi đến người nhận đi qua phương tiện dẫn tín hiệu. Tín hiệu có chứa thông báo được tạo ra từ dữ liệu và thông tin. Tín hiệu được truyền qua các phương tiện truyền thông. Trong giao tiếp thông thường, người gởi tín hiệu qua phương tiện truyền là không khí, Trong viển thông, người gởi tín hiệu qua phương tiện là cáp. Người gởiNgười nhậnPhương tiện truyềnTín hiệu3Các bộ phận cấu thành nên sự truyền thông Khi ta nói chuyện với nhau là ta đã gởi thông điệp cho nhau Người gởi Người nhậnCả hai phải dùng cùng ngôn ngữ để hiểu được nhau.Có hai dạng truyền thông : đồng bộ và không đồng bộ4Viển thông (Telecommunications) Viễn thông là sự truyền tín hiệu điện tử để truyền thông, bao gồm cả điện thoại, phát thanh và truyền hình. Viễn thông có tiềm lực mạnh mẽ để tạo nên một sự thay đổi sâu sắc trong kinh doanh bởi vì nó có thể hạn chế những trở ngại của thời gian và khoảng cách. Truyền thông dữ liệu (data communications) là thu thập, xử lý, và phân phối dữ liệu điện tử giữa các thiết bị máy tính. Truyền thông dữ liệu được thực hiện nhờ vào kỹ thuật viển thông. Phương tiện viển thông (telecommunication medium) là các phương tiện mang tín hiệu điện tử và giao diện giữa thiết bị gởi và thiết bị nhận.5Viển thông – Mô hình tổng quát Mô hình bắt đầu từ thiết bị gởi (1) truyền tín hiệu (2) đến thiết bị viển thông (3). Thiết bị biến đổi tín hiệu (3) sang dạng khác và truyền qua phương tiện dẫn (4). Thiết bị viển thông đầu nhận (5) nhận tín hiệu nầy và truyền sang thiết bị nhận (6). Tiến trình nầy sau đó đi ngược lại. Tốc độ truyền thông tin là tính chất quan trọng của viển thông: từ vài Kbps đến vài Mbps6Mạng - Network Mạng máy tính bao gồm các phương tiện truyền thông, thiết bị, và phần mềm để kết nối hai hoặc nhiều máy tính hay thiết bị với nhau.Khi đã được kết nối, các máy tính có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin, và các công việc xử lý. Càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp nối mạng máy tính để tăng năng suất xử lý công việc, và cho phép nhân viên hợp tác chặt chẻ hơn trong các phương án.Sử dụng mạng có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp trở nên năng động, sáng tạo hơn, và có nhiều khả năng cạnh tranh hơn. Mạng được dùng để chia sẻ phần cứng, chương trình và cơ sở dữ liệu trong toàn tổ chức, nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hơn. 7Viển thông (telecommunication)- các kiểu kênh truyền Trong thời đại kinh doanh tốc độ cao, việc sử dụng viển thông giúp cho doanh nghiệp giải quyế nhiều vấn đề và nắm bắt được tối đa cơ hội của mình. Nhưng để sử dụng viển thông đạt hiệu quả cao, cần phải phân tích cẩn thận các phương tiện, thiết bị kênh truyền và dịch vụ.Kênh truyền thông gồm các loại sau:Kênh đơn công (simplex channel) chỉ truyền dữ liệu theo một chiều, ít khi dùng trong kinh doanh, ví dụ radio, TVKênh bán song công (half-duplex) truyền hai chiều không đồng thời, ví dụ hai người nói chuyện, một người nghe, một người nói.Kênh song công (full duplex) cho phép dữ liệu truyền hai chiều đồng thời, ví dụ đường dây điện thoại thông thường.8Viển thông- Băng thông và khả năng mang thông tin Tốc độ truyền là yếu tố quan trọng, Tốc độ truyền tuỳ thuộc băng thông (channel bandwidth). Băng thông là dãy tần số mà tín hiệu điện tử choán chổ trong phương tiện truyền. Băng rộng (broadband) truyền thông tin dãy tần số rộng, cho phép truyền nhiều thông tin hơn trong một khoảng thời gian.Các thuật ngữ : băng rộng (wideband), 2-10 Mbs dãy tần cơ sở (baseband) chỉ cho phép thực hiện một kênh truyền trong một lúc và bị hạn chế khoảng cách truyền, băng hẹp (narrowband) Chỉ truyền được dữ liệu tiếng nói. 4 - 64kbs9Viển thông- Các kiểu phương tiện (types of media) Mổi kiểu phương tiện truyền thông có một số đặc tính riêng về sức mang và tốc độ. Việc chọn lựa phương tiện truyền căn cứ vào mục đích tổng thể của hệ thống thông tin trong tổ chức, mục tiêu của hệ thống viển thông, và đặc tính của phương tiện, giá thành 10Các kiểu phương tiện- Cáp xoắn không bọc (Unshielded Twisted Pair UTP).Cáp xoắn không bọc có nhiều loại, từ cáp điện thoại cho đến cáp cao tốc, gồm một hay nhiều cặp dây xoắn, tất cả các cặp nầy được bọc chung một lớp cách điện. Mặc dù loại dây nầy dễ bị nhiễu nhưng vẫn được chấp nhận do rẽ tiền và dễ lắp đặt.Cáp xoắn không bọcĐầu nối11Các kiểu phương tiện - Cáp xoắn có bọc (Shielded Twisted Pair STP).Cáp UTP thường bị nhiễu bởi sóng radio hoặc dao động điện, trong trường hợp nầy người ta dùng cáp xoắn có bọc.Dây gồm một hay nhiều cặp dây xoắn nhau, bên ngoài có bọc lớp lưới chống nhiễu và lớp bọc cách điện.Cáp xoắn có bọc thường được dùng cho mạng theo sơ đồ Token Ring .12Các kiểu phương tiện - Cáp đồng trục (Coaxial cable)Cáp đồng trục gồm một dây dẫn bằng đồng ở trung tâm được bọc bên ngoài một lớp plastic cách điện, bên ngoài lớp cách điện nầy là lớp lưới kim loại dùng chống nhiễu, bao ngoài lớp lưới nầy là lớp plastic cách điện khác.Loại cáp nầy khó lắp đặt nhưng chống nhiễu rất tốt.Cáp đồng trụcĐầu nối13Các kiểu phương tiện- Cáp quang (Fiber Optic Cable) Cáp được làm bằng sợi thuỷ tinh bao quanh là nhiều lớp bọc . Loại cáp nầy truyền ánh sáng thay vì truyền tín hiệu điện, (khả năng truyền 2.56 Tbps) nhờ vậy khử được nhiễu điện và từ, chống được ẩm. Cáp quang có khả năng truyền tín hiệu xa hơn cáp đồng trục và cáp xoắn nhiều lần (2500 miles), giá không mắc. Tuy nhiên việc lắp đặt và sửa chữa cáp quang rất khó thực hiện.14Các kiểu phương tiện- Truyền bằng sóng viba (Microwave transmission) Truyền sóng viba được thực hiện qua khí quyển và không gian. Truyền sóng viba dùng tín hiệu radio tần số cao gởi qua không khí và không có chướng ngại vật ở giửa trạm thu và trạm phát. Các trạm thu phát cách nhau từ 50 đến 110 km tuỳ vào chiều cao của trạm (để không bị cản do bề mặt cong của trái đất). Thông thường phải có nhiều trạm tiếp sóng đặt liên tiếp nhau.Tín hiệu vi ba có thể mang cùng lúc hàng trăm kênh truyền.15Các kiểu phương tiện- Truyền bằng sóng viba (Microwave transmission) Truyền sóng viba cơ bản dùng vệ tinh viển thông tiếp nhận tín hiệu từ một trạm mặt đất, khuếch đại tín hiệu rồi phát lại với tần số khác. Vệ tinh viển thông có khả năng nhận và phát tín hiệu trong vùng rộng lớn.Vệ tinh địa tỉnh (geostationary satelite) bay quanh quỉ đạo trái đất ngay trên đường xích đạo và cách mặt đất khoảng 35.400 km. Cần có ba vệ tinh để phủ sóng kín cả mặt địa cầu.16Các kiểu phương tiện- Truyền bằng sóng viba (Microwave transmission) Vệ tinh quỉ đạo thấp LEO (low earth orbit satellite)Sử dụng hệ thống gồm nhiều vệ tinh, mỗi vệ tinh bay ở một cao độ cố định cách mặt đất vài trăm miles (khoảng 2000 km).17Các kiểu phương tiện - Truyền thông di động (Cellular Transmission) Trong kiểu truyền di động các vùng địa lý (như là thành phố) được chia ra thành các ơ (cell). Khi thiết bị di động (như trong xe hơi) di chuyển từ ơ nầy sang ơ khác, thì hệ thống di động truyền kết nối điện thoại cũng chuyển sang cho ơ đĩ. Tín hiệu từ các ơ được truyền đến máy thu và dịch vụ điện thoại truyền thống. Do kiểu truyền di động dùng sĩng radio nên hệ thống khơng an tồn, dễ bị xâm nhập. Hệ thống cịn cĩ thể được dùng cho mạng và Internet.18Truyền bằng hồng ngoại (Infrared Transmission)Cách truyền nầy gởi tín hiệu qua không khí dùng sóng ánh sángCoù hai kieåu maïng hoàng ngoaïi thoâng duïng Hoàng ngoaïi tröïc dieän (Line-of-sight communication): Truyeàn thaúng töø maùy phaùt ñeán maùy thu. Neáu coù ngöôøi hay vaät ñi caét ngang ñöôøng truyeàn thì thoâng tin buoäc phaûi truyeàn laïi.Hoàng ngoaïi taùn xaï (Scattered infrared communication) : Truyeàn qua traàn nhaø, vaùch töôøng cho ñeán maùy thu. Do caùch truyeàn nhö theá neân coù toác ñoä chaäm. Khoaûng caùch toái ña giöõa hai maùy khoaûng 30 m. Tia hoàng ngoaïi giôùi haïn baêng truyeàn trong khoaûng 300 m vaø khoâng bò nhieãu bôûi soùng ñieän töø nhöng bò suy giaûm vì aùnh saùng maïnh.19Các kiểu đầu nối - ConnectorsMỗi phương tiện viển thông dùng một kiểu đầu nối riêng để kết nối với các thiết bị.Có ba kiểu đầu nối thông dụng : RJ45, RJ11, BNCRJ45BNC RJ1120Thiết bị - ModemsNếu chúng ta dùng đường điện thoại thông thường để truyền dữ liệu thì chỉ thích hợp để truyền tín hiệu tương đồng. Máy tính chỉ tạo ra được các tín hiệu số (chỉ gồm các bít) nên cần phải có thiết bị chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu tương đồng (modulation) và ngược lại (demodulation) . Giao thức chuẩn modem thông dụng hiện nay là V90 truyền với tốc độ 56 Kbps.21Thiết bị -Bộ dồn tín hiệu (multiplexer) Do các phương tiện và kênh truyền rất đắt tiền nên phải dùng thiết bị cho phép truyền nhiều tín hiệu trên một kênh truyền, thiết bị nầy được gọi là bộ dồn tín hiệu.Bộ xử lý trung gian (FEP- Front-End Processors) Bộ xử lý trung gian là máy tính chuyên dùng để quản lý việc truyền thông của hệ thống máy tính. Bộ xử lý truyền thông điều khiển các luồng thông tin đi và đến hệ thống, FEP kết nối máy tính lớn với hàng trăm, hay hàng nghìn đường truyền thông. FEP tự động trả lời và gọi đi, kiểm tra thiết bị để tìm thông điệp muốn gởi đi, kiểm tra lỗi 22Thiết bị dồn tín hiệu, bộ xử lý trung gian23Dịch vụ và Sóng mang (Carriers and Services)Sóng mang viển thông cung cấp cho đường điện thoại, vệ tinh, modems và các kỹ thuật truyền thông khác công nghệ dùng để truyền dữ liệu từ nơi nầy sang nơi khác. Sóng mang cũng cung cấp cung cấp nhiều kiểu dịch vụ như công ty điện thoại đường dài, công ty cung cấp dịch vụ viển thông Chuyển mạch và đường dây chuyên dùng (Switched and Dedicated lines, leased line) Các hãng điện thoại truyền thống là dịch vụ truyền thông điển hình dùng công nghệ chuyển mạch. Đường điện thoại dùng thiết bị chuyển mạch để cho một thiết bị truyền kết nối được với nhiều thiết bị truyền khác. Đường truyền chuyên dùng cung cấp đường truyền cố định luôn nối giữa hai điểm, không cần chuyển mạch hay quay số để kết nối.24Hệ thống điện thoại nội tuyến (PBX- Private Branch Exchange)Hệ thống điện thoại nội tuyến (PBX) là hệ thống truyền thông có thể quản lý được cả việc truyền dữ liệu lẫn tiến nói. PBX có thể được dùng để nối hàng trăm đường điện thoại nội bộ với một vài đường thuê bao của công ty điện thoại. PBX không những truyền và lưu trữ các cuộc gọi mà còn được dùng để kết nối các thiết bị văn phòng với nhau, ví dụ như dùng modem để kết nối máy tính và gởi lệnh đến máy photocopy 25Dịch vụ WATS (Wide-area telecommunications service) Dịch vụ viễn thông trên diện rộng (WATS) là một dịch vụ đặc biệt sử dụng cho những khách hàng có nhu cầu gọi điện thoại nhiều. Khi bạn quay số cho một công ty thông qua các hộp điện thoại miễn phí, ví dụ như 800 hoặc 888 để đặt hàng hay yêu cầu báo giá, thì chính là bạn đang dùng dịch vụ WATS. Công ty hay tổ chức mà bạn gọi đến thông qua dịch vụ WATS sẽ trả chi phí cho cuộc gọi này. Đối với các công ty có mật độ các cuộc gọi cao, dịch vụ WATS giúp giãm chi phí đáng kể so với các trả hoá đơn thông thường. Ngoài ra cũng có thể được sử dụng cho cá nhân .26Dịch vụ quay số (Phone and Dialing Services) Các hãng dịch vụ truyền tải ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ quay số cho doanh nghiệp và người dùng. ANI - Thiết bị nhận dạng số gọi đến tự động (Automatic number identification) giúp hiển thị số gọi đến trước khi người nhận cuộc gọi trả lời. Khả năng tích hợp với máy PC để tự động ghi lại số điện thoại gọi đến và tìm kiếm thông tin khách hàng. Sử dụng mã truy cập để sàng lọc các cuộc gọi quấy rối, nhầm số và các cuộc gọi ngoài ý muốn. Sàng lọc cuộc gọi ưu tiên (ví dụ cuộc gọi hẹn giờ trước) Khả năng dùng một số điện thoại cho nhiều mục đích. Quay số thông minh (quay lại số gọi đến khi điện thoại đang bận).Những người tiếp thị dùng các dịch vụ quay số nầy để ghi nhận số điện thoại của bạn cho mục đích quảng cáo. 27Dịch vụ DSL – Digital Subscriber LineDSL truyền dữ liệu số trực tiếp đến máy PC và cho phép dùng băng rộng để truyền.DSL là dạng truy cập Internet tốc độ cao trên đường dây điện thoại chuẩn. Không giống kết nối quay số thông thường, DSL cung cấp kết nối chuyên dụng vào Internet, và PC luôn được nối với ISP. Ngoài ra, với DSL người dùng có thể cùng lúc vừa gọi điện thoại, vừa truy cập Internet. Có ba kiểu DSL, ADSL (Asymetric DSL) DSL không đối xứng (384/128 kbps) SDSL (Symetric DSL) DSL đối xứng IDSL (ISDN DSL) DSL dùng đường truyền ISDN. DSL thường đắt hơn truy cập kiểu quay số. Và dỉ nhiên là tốc độ kết nối Internet nhanh hơn.28Các cách nối Internet - DSL 29Dịch vụ ISDN (Integrated Service Digital Network)ISDN là mạng dịch vụ tích hợp kỹ thuật số là chuẩn truyền thông quốc tế, dùng để truyền tiếng nói, phim ảnh, và dữ liệu dùng đường điện thoại kỹ thuật số. Đường ISDN có thể dùng để thực hiện các cuộc gọi cho các đường điện thoại thông thường PSTN hoặc DSL.ISDN có hai loại kênh (giống như các làn đường trên một xa lộ)Kênh B: dùng cho các kết nối Internet hoặc là các cuộc gọiKênh D : dùng là kênh tín hiệu được dùng cho các thiết bị mạng ISDNModem và đường dây dùng cho ISDN đắt tiền hơn đường truyền quay số chuẩn và DSL.30Dịch vụ kết nối T1 – T1 CarrierT1 carrier do công ty AT&T phát triển để làm tăng thêm số lượng cuộc gọi được xử lý thông qua hệ thống cáp có sẵn. T1 là hình thức truyền thông kỹ thuật số được sử dụng ở Bắc Mỹ.T1 cũng thích hợp cho việc truyền dẫn dữ liệu và hình ảnh. Các công ty lớn thường xuyên mua đường truyền T1 để phát triển mạng viễn thông tích hợp, mà mạng này có thể truyền cả giọng nói, dữ liệu, và hình ảnh.T1 có tốc độ 1.544 Mbps được phát triển từ 24 kênh loại 64 Kbps cùng với 1 kênh loại 8 Kbps để thực hiện việc kiểm soát thông tin.31Mạng và hệ thống phân phối thông tin Cơng việc kinh doanh cần cĩ sự liên kết giữa các nhân viên và cĩ sự hỗ trợ của trang thiết bị để mọi người làm việc nhanh hơn và đem lại hiệu quả cơng việc cao hơn. Mạng máy tính giúp cơng việc được tổ chức linh hoạt ở bất cứ đâu và bất cứ nơi nào sinh ra lợi nhuận cho cơng ty.32Khi một tổ chức cần sử dụng nhiều hơn hai hệ thống máy tính thì tổ chức đó cần dùng một trong ba chiến lược xử lý dữ liệu như sau : Xử lý trung tâm (centralized processing) , mọi việc xử lý được thực hiện tại một phương tiện xử lý, nhờ đó có được sự kiểm soát cao nhấtXử lý phân tán (decentralized processing), Các thiết bị xử lý nằm ở nhiều nơi khác nhau, các máy tính nằm biệt lập. hệ thống xử lý phân tán được dùng trong các công ty có các bộ phận hoạt động độc lập nhau.Xử lý phân bổ (distributed processing) Các máy tính nằm xa nhau nhưng được kết nối qua các thiết bị viển thông để chia sẻ chương trình và dữ liệu. Hoạt động xử lý xảy ra tại nơi nào hiệu quả nhất và giảm thiểu tác hại khi bị khủng bố. Cơ bản về chiến lược xử lý33Khái niệm về mạngMạng máy tính nối các thiết bị máy tính với nhau cho phép xử lý công việc uyển chuyển hơn. Có hai kiểu xây dựng một mạng máy tính: mô hình vật lý mô tả kết nối vật lý và điện tử của phần cứng, phần mềm như thế nào; mô hình luận lý cho thấy mạng được tổ chức sắp xếp ra sao.Sơ đồ hình học của mạng (Network Topology) Đề cập đến cấu hình dây cáp, máy tính, và các thiết bị ngoại vi khác.Chúng ta không nên lầm lẩn sơ đồ hình học với sơ đồ luận lý (logical topology- protocol- giao thức). Giao thức là tập hợp các định luật chi phối sự truyền thông giữa các máy tính như là : phương pháp truy cập, kiểu dây cáp, tốc độ truyền, sơ đồ hình học cần áp dụng34Sơ đồ hình học mạng – Network TopologyCó năm kiểu sơ đồ hình học mạng chính 1- Mạng vòng (ring network) Sơ đồ mạng vòng là một sơ đồ trong đó mọi thiết bị được nối với thiết bị khác theo dạng vòng tròn.Mỗi nút được nối với nút lân cận.Mỗi thiết bị kết hợp với một bộ thu và bộ phát giúp truyền dữ liệu đến thiết bị kế tiếp trong mạng. Trong mạng nầy mã thông báo (Token) được chuyển vòng quanh mạng và chỉ nút nào đọc thấy mã thông báo được gởi đến cho mình thì nút đó mới copy thông báo và đánh dấu đã đọc xong thông báo, sau đó thông báo sẽ được nơi gởi đi huỷ bỏ. Sơ đồ dạng vòng rất ít gặp.35Sơ đồ hình học mạng – Mạng vòng Ring Topology36Sơ đồ hình học mạng – Mạng tuyến tínhLinear Bus Topology Sơ đồ tuyến tính là sơ đồ gồm có một dây cáp đơn chạy suốt chiều dài mạng dây cáp nầy là đầu nối cuối (Terminator), các nút (trạm làm việc, máy phục vụ và các thiết bị ngoại vi khác) nối vào dây cáp nầy theo kiểu thẳng (linear) như ở hình. Đầu nối có công dụng chặn, không cho tín hiệu phản hồi lại trên cáp gây nhiễu. Mạng Ethernet và mạng Local Talk dùng kiểu sơ đồ tuyến tính nầy.37Sơ đồ hình học mạng – Mạng tuyến tínhLinear Bus Topology38Sơ đồ hình học mạng – Mạng phân cấp (Hierarchical network)Mạng phân cấp có cấu trúc giống như sơ đồ hình cây phân nhánh. Dữ liệu truyền ttrên các nhánh cho đến khi gặp được địa chỉ nơi đến. Cũng giống như sơ đồ mạng vòng, mạng hình cây không cần máy chủ trung tâm, khi một máy bị hư sẽ dễ dàng cô lập để sửa chửa mà không ảnh hưởng đến các máy khác trong mạng.39Sơ đồ hình học mạng – Mạng hình sao (Star network)Mạng hình sao gồm một máy chủ trung tâm, nối với một switch trung tâm, các máy tính khác được nối vào switch trung tâm nầy. Mạng hình sao dễ tìm và sửa chửa khi hư hỏng, một máy hư không làm ảnh hưởng đến các máy khác. 40Sơ đồ hình học mạng – Mạng hổn hợp (Hybrid network)Mạng hổn hợp là tập hợp của nhiều sơ đồ hình học kể trên. Cấu hình của mạng tuỳ thuộc vào nhu cầu, mục tiêu và cấu trúc của tổ chức.41Các kiểu mạng - Mạng nội bộ - (LAN, Local Area Network)Mạng nội bộ là mạng nối các hệ thống máy tính và thiết bị trong cùng một vị trí địa lý như là một phòng, một toà nhàMáy tính nối mạng nội bộ phải có gắn cạt NIC (Network Interface card), loại dây thường dùng là cáp xoắn không bọc, và khoảng cách truyền không quá vài km.42Các kiểu mạng - Mạng ngang hàng (Peer-To-Peer)Mạng ngang hàng gồm các máy tính được cài đặt độc lập với nhau, kết nối trực tiếp nhau, mạng không có máy chủ, được dùng trong một phòng ban hay công ty rất nhỏ để chia sẻ tập tin, máy inƯu điểmRẽ tiền , vì không cần máy phục vụ, không cần bất ký phần mềm mạng nào.Thiết trí và cài đặt dễ, ví dụ như ở Windows XP, trong gói phần mềm đã sẳn có, chúng ta chỉ cần cấu hình lại hệ thống để vận hành được mạng ngang hàng.Nhược điểmPhân quyền, do đó không có kho dữ liệu và phần mềm ứng dụng trung tâm.Tính bảo mật thấp. 43Các kiểu mạng - Mạng ngang hàng (Peer-To-Peer)44Các kiểu mạng - Mạng diện rộng (WAN, Wide Area network)Mạng diện rộng nối các vùng địa lý với nhau dùng sóng Viba hoặc vệ tinh viển thông, hoặc đường điện thoại thông thường. Ví dụ : Khi gọi điện thoại đường dài tức là bạn đang sử dụng mạng diện rộng45Hệ thống máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách Terminal-To-Host, File Server, Client/Server Systems Nếu tổ chức chọn cách xử lý phân bổ (distributed processing) thì các máy tính sẽ được kết nối theo một trong những cách thông dụng sau đây: máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách.Cấu trúc máy chủ-đầu cuối (Terminal-To-Host) Trong cấu trúc nầy, chương trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu nằm trên máy chủ, người dùng tương tác với trình ứng dụng và dữ liệu thông qua thiết bị đầu cuối “câm” (dumb, thiết bị đầu cuối không có bộ xử lý, không có ổ đĩa). 46Hệ thống máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách Terminal-To-Host, File Server, Client/Server Systems Cấu trúc máy chủ-đầu cuối (Terminal-To-Host) 47Hệ thống máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách Terminal-To-Host, File Server, Client/Server SystemsCấu trúc Máy dịch vụ tập tin (File Server)Trong cấu trúc máy dịch vụ tập tin, chương trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu nằm trên máy chủ (gọi là File Server), hệ quản trị cơ sở dữ liệu chạy trên máy của người dùng đầu cuối. Khi người dùng cần một mẫu thông tin trên máy chủ thì máy chủ sẽ gởi toàn bộ tập tin có chứa phần thông tin nầy, sau đó tập tin sẽ được chương trình trên máy người dùng phân tích, sàng lọc định dạng và hiển thị ra màn hình. 48Hệ thống máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách Terminal-To-Host, File Server, Client/Server SystemsCấu trúc Máy chủ tập tin49Hệ thống máy chủ-đầu cuối, máy chủ tập tin, chủ/khách Terminal-To-Host, File Server, Client/Server SystemsCấu trúc chủ/khách (Client/Server) Trong cấu trúc chủ/khách, nhiều hệ nền máy tính (platform) chuyên trách các chức năng như quản lý cơ sở dữ liệu, in ấn, truyền thông