Bài giảng Toán rời rạc 1 - Chương 3: Phép đếm - Võ Văn Phúc

1. Những cơ sở của phép đếm 2. Nguyên lý Dirichlet 3. Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng1.1 Những cơ sở của phép đếm 1.1.1 Các nguyên lý đếm a. Nguyên lý cộng Giả sử công việc a được phân thành 2 trường hợp riêng biệt T1 và T2. Công việc thứ nhất T1 thực hiện bằng n1 cách, công việc thứ hai T2 thực hiện bằng n2 cách. Trong trường hợp hai việc không thực hiện đồng thời, khi đó sẽ có n1+n2 cách thực hiện công việc a. Ví dụ: Một lớp học có 30 sinh viên nam và 20 sinh viên nữ. Khi đó ta có 30+20 = 50 cách chọn 1 sinh viên.

pdf42 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Toán rời rạc 1 - Chương 3: Phép đếm - Võ Văn Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Ths. Võ Văn Phúc Email: Vphucvo@gmail.com CHƯƠNG III – PHÉP ĐẾM 1. Những cơ sở của phép đếm 2. Nguyên lý Dirichlet 3. Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng 1.1 Những cơ sở của phép đếm 1.1.1 Các nguyên lý đếm a. Nguyên lý cộng Giả sử công việc a được phân thành 2 trường hợp riêng biệt T1 và T2. Công việc thứ nhất T1 thực hiện bằng n1 cách, công việc thứ hai T2 thực hiện bằng n2 cách. Trong trường hợp hai việc không thực hiện đồng thời, khi đó sẽ có n1+n2 cách thực hiện công việc a. Ví dụ: Một lớp học có 30 sinh viên nam và 20 sinh viên nữ. Khi đó ta có 30+20 = 50 cách chọn 1 sinh viên. 1.1 Những cơ sở của phép đếm a. Nguyên lý cộng (tt) Tổng quát, Giả sử một công việc a được phân thành k trường hợp riêng biệt T1, T2, Tk. Công việc Ti ( ) có thể thực hiện tương ứng bằng ni ( ) cách và giả sử không có 2 công việc nào làm đồng thời. Khi đó số cách thực hiện công việc a là n1+n2 +...+ nK cách. Ví dụ: Một ngân hàng đề thi có 410 đề loại A, 220 đề loại B và 100 đề loại C. Khi đó, một sinh viên có thể chọn 1 đề thi từ ngân hàng đề thi và số cách chọn một đề thi là: 410 + 220 + 100=730 cách. 1,i k 1,i k 1.1 Những cơ sở của phép đếm Nhận xét: Nguyên lý cộng có thể phát biểu bằng ngôn ngữ tập hợp như sau:  Giả sử A và B là hai tập hợp rời nhau. Khi đó,  Tổng quát: nếu A1, A2,..,AK là K tập hợp đôi một rời nhau. Khi đó, * Ký hiệu |A| là số phần tử của một tập hợp hữu hạn A | | | | | |A B A B   1 2 1 2| .. | | | | | .. | |K KA A A A A A       1.1 Những cơ sở của phép đếm Ví dụ: Tính giá trị m theo nguyên lý cộng cho đoạn mã: Kết quả: m=n1+n2+nk 1.1 Những cơ sở của phép đếm 1.1.1 Các nguyên lý đếm (tt) b. Nguyên Lý nhân Giả sử một công việc a có k bước thực hiện liên tiếp T1,T2,,Tk. Trong mỗi cách thực hiện bước Ti-1, có ni cách thực hiện bước Ti (i=2,3,..k). Khi đó, số cách thực hiện công việc a là n1.n2nk cách. 1.1 Những cơ sở của phép đếm b. Nguyên Lý nhân (tt) Ví dụ 1: Hỏi có bao nhiêu số tự nhiên gồm 3 chữ số khác nhau, được lập từ các chữ số 0,1,2,3? Giải: - Ta thấy số hàng trăm có 3 cách chọn một số từ các số trên (vì không chọn số 0). - Số hàng chục có 3 cách chọn một con số. - Số hàng đơn vị có 2 cách chọn một con số. Vậy, số các con số có 3 chữ số khác nhau, được lập từ các chữ số trên là: 3.3.2 = 18 (số). 1.1 Những cơ sở của phép đếm Ví dụ 2: Có bao nhiêu xâu nhị phân có độ dài n? - Ta có n bit ký tự trong xâu nhị phân có độ dài n. - Mỗi bit ký tự chỉ có thể là 0 hoặc 1. Số cách chọn cho một bit ký tự là 2. - Theo nguyên lý nhân, ta có tổng cộng 2n xâu nhị phân khác nhau có độ dài bằng n. 1.1 Những cơ sở của phép đếm  Nhận xét: Nguyên lý nhân được phát biểu bằng ngôn ngữ tập hợp như sau:  Nếu A1, A2, ,Ak là các tập hợp hữu hạn, khi đó ta có: 1 2 1 2| .. | | | . | | ... | |k kA A A A A A    1.1 Những cơ sở của phép đếm Ví dụ: Đoạn mã tính giá trị m theo nguyên lý nhân như sau: Kết quả: m=n1.n2nk 1.1 Những cơ sở của phép đếm Một số ví dụ về nguyên lý nhân: Ví dụ 1. Đếm số chỉnh hợp không lặp. Một chỉnh hợp không lặp chập k của n phần tử là một bộ có thứ tự gồm k thành phần lấy từ n phần tử đã cho. Các phần tử không được phép lặp lại.  Lời giải.  Để xây dựng các chỉnh hợp không lặp ta xây dựng từ thành phần đầu tiên, thành phần này có n cách lựa chọn.  Ứng với mỗi cách lựa chọn của thành phần đầu tiên ta xây dựng tiếp thành phần thứ 2, thành phần này có (n-1) cách lựa chọn.  Tương tự như vậy, thành phần thứ k có (n-k+1) cách lựa chọn. Như vậy, theo nguyên lý nhân số các chỉnh hợp không lặp chập k của n phần tử là: n(n-1)(n-2)..(n-k+1) =( ) ! ( )! n n k 1.1 Những cơ sở của phép đếm Ví dụ 2. Đếm số chỉnh hợp lặp. Một chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử là một bộ có thứ tự gồm k thành phần lấy từ n phần tử đã cho. Các phần tử được phép lặp lại.  Lời giải. Gọi |A|=n là số cách chọn một phần tử trong k phần tử lấy từ bộ n phần tử. Số cách chọn bộ k phần tử theo nguyên lý nhân là tích đề các: |A||A|..|A| với k lần. Ta có số cách là: |A||A|..|A| = |Ak|= nk. 1.1 Những cơ sở của phép đếm 1.1.2 Nguyên lý bù trừ  Nguyên lý bù trừ là một mở rộng của nguyên lý cộng đã được trình bày trong mục 1.1.1. Trong nguyên lý này, nếu không có giả thiết về tính rời nhau của các tập hợp thì: |AB| = |A| + |B| - |AB|  Tổng quát, giả sử A1, A2,..,An là các tập hợp hữu hạn. Khi đó, 1 1 2 1 2 1 1 1 | .. | | | | | | | .. ( 1) | .. |nn i i j i j k n i n i j n i j k n A A A A A A A A A A A A                        1.1 Những cơ sở của phép đếm Ví dụ: Có tất cả 52 sinh viên. Trong đó có 11 sinh viên học tiếng Anh; 10 sinh viên học tiếng Pháp; 12 sinh viên học tiếng Nga; 7 sinh viên học hai thứ tiếng Anh và Pháp; 4 sinh viên học học hai thứ tiếng Pháp và Nga; 2 sinh viên học hai thứ tiếng Nga và Anh. Có duy nhất 1 sinh viên học cả ba thứ tiếng trên. Hỏi có bao nhiêu sinh viên không học thứ tiếng nào trong các thứ tiếng trên? 1.1 Những cơ sở của phép đếm  Giải: Gọi A1, A2, và A3 lần lượt là các tập hợp các sinh viên học tiếng Anh, Pháp, và Nga. Khi đó ta có:  |A1|=11, |A2|=10, |A3|=12 (số sinh viên học 1 thứ tiếng)  |A1  A2|=7, |A2  A3|=4,|A1  A3|=2 (số sinh viên học 2 thứ tiếng)  |A1  A2  A3|=1 (số sinh viên học 3 thứ tiếng) Khi đó số sinh viên có học một trong các thứ tiếng trên là: | A1  A2  A3 |=21 Do đó, số sinh viên không học thứ tiếng nào trong các thứ tiếng trên là: 52-21=31 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.1 Mở đầu Giả sử có một đàn chim bồ câu bay vào chuồng. Nếu số chim nhiều hơn số ngăn chuồng thì có ít nhất một ngăn có nhiều hơn một con chim bồ câu. Ta có mệnh đề sau: Mệnh đề: Nếu có k+1 (hoặc nhiều hơn) đồ vật được đặt vào trong k hộp thì tồn tại một hộp có ít nhất hai đồ vật. 1.2 Nguyên lý Dirichlet Chứng minh mệnh đề: Giả sử không có hộp nào trong k hộp chứa nhiều hơn một đồ vật. Khi đó, tổng số vật được chứa trong các hợp nhiều nhất là bằng k. Điều này trái giả thiết là có ít nhất k+1 vật. 1.2 Nguyên lý Dirichlet  Ví dụ 1: Trong bất kỳ một nhóm 367 người thế nào cũng có ít nhất 2 người có ngày sinh nhật giống nhau bởi vì chỉ có tất cả 366 ngày sinh khác nhau.  Ví dụ 2: Trong kỳ thi học sinh giỏi, điểm bài thi được đánh giá bởi một số nguyên trong khoảng từ 0 đến 100. Hỏi rằng ít nhất có bao nhiêu học sinh dự thi để cho chắc chắn tìm được hai học sinh có kết quả giống nhau? Theo nguyên lý Dirichlet, số học sinh cần tìm là 102, vì ta có 101 kết quả điểm thi khác nhau. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.2 Nguyên lý Dirichlet tổng quát Mệnh đề: Nếu có N đồ vật được đặt vào trong k hộp thì sẽ tồn tại một hợp chứa ít nhất [N/k] đồ vật. (Ở đây, [x]= [N/k] là một số nguyên nhỏ nhất không nhỏ hơn x= N/k, tức lá: x≤[x]<x+1) Ví dụ 1: Trong 100 người, có ít nhất 9 người sinh cùng một tháng. Thật vậy, xếp những người sinh cùng tháng vào cùng một nhóm. Có tất cả 12 tháng. Vậy theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại một nhóm có ít nhất [100/12]=[8,3]=9 người. 1.2 Nguyên lý Dirichlet  Ví dụ 2: Có 5 loại học bổng khác nhau. Hỏi rằng phải có ít nhất bao nhiêu sinh viên để chắc chắn rằng có ít nhất là 6 người cùng nhận học bổng như nhau.  Giải: Gọi N là số sinh viên, khi đó [N/5]=6 khi và chỉ khi 5<N/5≤6 hay 25<N≤30. Vậy N cần tìm là 26. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet  VD1: Trong một phòng hợp có n người, bao giờ cũng tìm được 2 người có số người quen trong số những người dự hợp là như nhau. Giải: - Số người quen của mỗi người trong phòng hợp nhận các giá trị từ 0 đến n-1. - Đặc biệt, trong phòng không thể đồng thời có người có số người quen là 0 (tức là không quen người nào) và có người có số người quen là n-1 (quen tất cả). - Vì vậy, theo số lượng người quen ta chỉ có thể phân n thành n-1 nhóm (0,..,n-2 hoặc 1,..,n-1). - Vậy nên theo nguyên lý Dirichlet tồn tại một nhóm có ít nhất 2 người có số người quen là như nhau. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet (tt)  VD2: Trong một tháng gồm 30 ngày, một đội bóng chuyền thi đấu mỗi ngày ít nhất một trận, nhưng chơi không quá 45 trận. Chứng minh rằng tìm được một giai đoạn gồm một số ngày liên tục nào đó trong tháng sao cho trong giai đoạn đó đội chơi đúng 14 trận. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet (tt)  Giải:  Gọi aj là số trận mà đội đã chơi từ ngày đầu tháng đến hết ngày j. Khi đó: 1  a1 < a2 < ... < a30 < 45 15  a1+14 < a2+14 < ... < a30+14 < 59.  Ta có: Sáu mươi số nguyên a1, a2, ..., a30, a1+ 14, a2 + 14, ..., a30+14 nằm giữa 1 và 59.  Do đó, theo nguyên lý Dirichlet có ít nhất 2 trong 60 số này bằng nhau.  Vì vậy tồn tại i và j sao cho ai = aj + 14 (j < i). Điều này có nghĩa là từ ngày j + 1 đến hết ngày i, đội đã chơi đúng 14 trận. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet (tt) VD3: Giả sử trong một nhóm 6 người, mỗi cặp hai, hoặc là bạn hoặc là thù. Chứng tỏ rằng, trong nhóm có ba người là bạn lẫn nhau hoặc có ba người là kẻ thù lẫn nhau. 1.2 Nguyên lý Dirichlet 1.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet (tt)  Giải:  Gọi A là một trong 6 người. Trong số 5 người của nhóm hoặc là có ít nhất ba người là bạn của A hoặc có ít nhất ba người là kẻ thù của A, điều này suy ra từ nguyên lý Dirichlet tổng quát, vì [5/2] = 3.  Trong trường hợp đầu ta gọi B, C, D là bạn của A. nếu trong ba người này có hai người là bạn thì họ cùng với A lập thành một bộ ba người bạn lẫn nhau. Ngược lại, tức là nếu trong ba người B, C, D không có ai là bạn ai cả thì chứng tỏ họ là bộ ba người thù lẫn nhau.  Tương tự có thể chứng minh trong trường hợp có ít nhất ba người là kẻ thù của A. 1.3 Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng 1.3.1 Chỉnh hợp có lặp a. Định nghĩa: Một cách sắp xếp có thứ tự k phần tử có thể lặp lại của một tập n phần tử được gọi là một chỉnh hợp lặp chập k từ tập n phần tử. b. Định lý: Số chỉnh hợp lặp chập k từ tập n phần tử là: k k nA n 1.3 Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng 1.3.2 Tổ hợp có lặp Bài Toán: Một người vào một cửa hàng ăn uống muốn chọn mua 7 phần ăn, mỗi phần ăn sẽ được chọn một trong 4 loại khác nhau: A, B, C, D. Hỏi có bao nhiêu cách chọn 7 phần ăn.  Trong ví dụ trên, 7 phần ăn có thể được chọn là A, B, A, C, C, D, C trong đó gồm 2 phần loại A, một loại B, 3 loại C và một loại D.  Bài toán trong ví dụ trên có thể phát biểu dưới dạng tập hợp như sau: Cho tập hợp X = { A, B, C, D} có 4 phần tử.  Giải sử ta cần chọn 7 phần tử thuộc tập X, được phép chọn lặp lại và không phân biệt trình tự trước sau của việc chọn. Mỗi cách chọn 7 phần tử như thế được gọi là một tổ hợp lặp 4 chập 7.  Một cách tổng quát, ta gọi một tổ hợp lặp n chập k là một cách chọn k phần tử được phép lặp lại trong n phần tử cho trước và không phân biệt thứ tự đối với k phần tử được chọn. (k có thể lớn hơn n) 1.3 Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng 1.3.2 Tổ hợp có lặp (tt) a. Định nghĩa: Một tổ hợp lặp chập k của một tập hợp n phần tử là một bộ gồm k phần tử có thể lặp lại của n phần tử đã cho. b. Định lý: Số tổ hợp lặp chập k từ tập n phần tử bằng là: với N=n+k-1 1 ! !( )! k k k n n k N N C C C k N k      1.3 Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng Ví dụ 1: Có bao nhiêu cách chọn 5 tờ giấy bạc từ một két đựng tiền gồm những tờ 1000đ, 2000đ, 5000đ, 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ, 100.000đ. Giả sử thứ tự mà các tờ tiền được chọn là không quan trọng, các tờ tiền cùng loại là không phân biệt và mỗi loại có ít nhất 5 tờ.  Giải:  Vì ta không kể tới thứ tự chọn tờ tiền,  và vì ta chọn đúng 5 lần,  mỗi lần lấy một từ 1 trong 7 loại tiền.  Nên mỗi cách chọn 5 tờ giấy bạc này chính là một tổ hợp lặp chập 5 từ 7 phần tử. Do đó số cần tìm là: 5 5 7 7 5 1 462C C    1.3 Chỉnh hợp và tổ hợp suy rộng  Ví dụ 2: Phương trình x1 + x2 + x3 = 15 có bao nhiêu nghiệm không âm?  Giải:  Chúng ta nhận thấy mỗi nghiệm của phương trình ứng với một cách chọn 15 phần tử từ một tập có 3 loại, sao cho có x1 phần tử loại 1, x2 phần tử loại 2 và x3 phần tử loại 3 được chọn.  Vì vậy số nghiệm bằng số tổ hợp lặp chập 15 từ tập có 3 phần tử và bằng: 15 15 3 3 15 1 136C C    BÀI TẬP  Bài tập 1: Chúng ta cần chọn một sinh viên toán năm thứ 3 hay năm thứ 4 đi dự một hội nghị. Hỏi có bao nhiêu cách chọn lựa một sinh viên như thế biết rằng có 100 sinh viên toán học năm thứ 3 và 85 sinh viên toán học năm thứ tư?  Bài tập 2: Một sinh viên có thể chọn một đề tài từ một trong 3 danh sách các đề tài. Số đề tài trong các danh sách đề tài lần lượt là 23, 15, 19. Hỏi sinh viên có bao nhiêu cách chọn một đề tài. BÀI TẬP (tt)  Bài tập 3: Hỏi có bao nhiêu chuỗi bit khác nhau có độ dài 8 (tức là gồm 8 bits)?  Bài tập 4: Giả sử ta phải đi từ một địa điểm A đến một địa điểm C, ngang qua một địa điểm B. Để đi từ A đến B ta có 8 cách đi khác nhau, và có 6 cách đi từ B đến C. Hỏi có bao nhiêu cách để đi từ A đến C? BÀI TẬP (tt)  Bài tập 5: Một mã bao gồm 6 ký tự, trong đó gồm 3 mẫu tự rồi đến 3 ký số thập phân. Hỏi có bao nhiêu mã khác nhau?  Bài tập 6: Phương án đánh số điện thoại. Giả sử một số điện thoại gồm 10 ký số được chia thành 3 nhóm: 2 nhóm gồm 3 ký số và một nhóm 4 ký số. Do một số lý do nào đó, có một số hạn chế trên các ký số của số điện thoại. Để xác định dạng hợp lệ của một số điện thoại. ta dùng ký hiệu X để chỉ một ký số có thể lấy giá trị từ 0 đến 9, N để chỉ một ký số từ 2 đến 9, và Y chỉ một ký số là 0 hoặc 1. Chúng ta có 2 phương án để đánh số điện thoại: một phương án cũ và một phương án mới. Theo phương án cũ, số điện thoại có dạng NYX NNX XXXX; và theo phương án mới thì số điện thoại có dạng NXX NXX XXXX. Hỏi số lượng số điện thoại khác nhau của mỗi phương án là bao nhiêu? BÀI TẬP (tt)  Bài tập 7: Các ghế ngồi trong một hội trường sẽ được ghi nhãn gồm một mẫu tự và một số nguyên dương không lớn hơn 100. Hỏi số ghế tối đa có thể được ghi nhãn khác nhau là bao nhiêu?  Bài tập 8: Mỗi người sử dụng trên một hệ thống máy tính có một "password" dài từ 6 đến 8 ký tự, trong đó mỗi ký tự là một chữ in hoa hoặc là một ký số thập phân. Mỗi "password" phải có ít nhất một ký số. Hỏi có bao nhiêu password khác nhau? BÀI TẬP (tt)  Bài tập 9: Trong tổng số 2504 sinh viên của một khoa công nghệ thông tin, có 1876 theo học môn ngôn ngữ lập trình Pascal, 999 học môn ngôn ngữ Fortran và 345 học ngôn ngữ C. Ngoài ra còn biết 876 sinh viên học cả Pascal và Fortran, 232 học cả Fortran và C, 290 học cả Pascal và C. Nếu 189 sinh viên học cả 3 môn Pascal, Fortran và C thì trong trường hợp đó có bao nhiêu sinh viên không học môn nào trong 3 môn ngôn ngữ lập trình kể trên. BÀI TẬP (tt)  Bài tập 10: Một cuộc họp gồm 12 người tham dự để bàn về 3 vấn đề. Có 8 người phát biểu về vấn đề I, 5 người phát biểu về vấn đề II và 7 người phát biểu về vấn đề III, 4 người phát biểu cả hai vấn đề I và II, 6 người phát biểu cả hai vấn đề II và III, 2 người phát biểu về vấn đề I và 3. Ngoài ra, có đúng 1 người không phát biểu vấn đề nào. Hỏi nhiều lắm là có bao nhiêu người phát biểu cả 3 vấn đề. BÀI TẬP (tt)  Bài tập 11: Chỉ ra rằng có ít nhất 4 người trong số 25 triệu người có cùng tên họ viết tắt bằng 3 chữ cái sinh cùng ngày trong năm (không nhất thiết trong cùng một năm).  Bài tập 12: Một tay đô vật tham gia thi đấu giành chức vô địch trong 75 giờ. Mỗi giờ anh ta có ít nhất một trận đấu, nhưng toàn bộ anh ta có không quá 125 trận. Chứng tỏ rằng có những giờ liên tiếp anh ta đã đấu đúng 24 trận. Bài 11 Giải: (bảng chữ cái có 26 chữ --> có 17576 tên viết tắt có thể của một người --> có 25 triệu/17576=1422 người cùng tên. --> có 1422/365=4 người cùng tên sinh cùng ngày) BÀI TẬP (tt)  Bài Tập 13: Trong một cuộc lấy ý kiến về 7 vấn đề, người được hỏi ghi vào một phiếu trả lời sẵn bằng cách để nguyên hoặc phủ định các câu trả lời tương ứng với 7 vấn đề đã nêu. Chứng minh rằng với 1153 người được hỏi luôn tìm được 10 người trả lời giống hệt nhau. Giải: 2 trạng thái trả lời cho 7 câu hỏi, tổng số là 27=128. [1153/128]=10, theo nguyên lý Dirichlet. BÀI TẬP (tt)  Bài tập 14: Trong kỳ thi kết thúc học phần toán học rời rạc có 10 câu hỏi. Có bao nhiêu cách gán điểm cho các câu hỏi nếu tổng số điểm bằng 100 và mỗi câu ít nhất được 5 điểm.  Bài tập 15: Phương trình x1 + x2 + x3 + x4 + x5 = 21 có bao nhiêu nghiệm nguyên không âm?  Bài tập 16: Có bao nhiêu xâu khác nhau có thể lập được từ các chữ cái trong từ MISSISSIPI, yêu cầu phải dùng tất cả các chữ?