Bài thuyết trình Nhũ ảnh

I/. ĐẠI CƯƠNG II/. GIẢI PHẪU, PHÂN LOẠI ĐỘ CỦA TUYẾN VÚ III/. KỸ THUẬT IV/. CÁC DẠNG TỔN THƯƠNG CHÁNH TRÊN NHŨ ẢNH 1. Dạng nốt 2. Dạng hình sao 3. Dạng vôi hoá 4. Dạng không đối xứng về đậm độ của tuyến vú V/. CÁC KỸ THUẬT KHÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP VI/. HÌNH ẢNH TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ VU

pdf145 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Nhũ ảnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THEODORE CHASSERIAU – Tepidarium 1819 KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIỆN UNG BƯỚU I/. ĐẠI CƯƠNG II/. GIẢI PHẪU, PHÂN LOẠI ĐỘ CỦA TUYẾN VÚ III/. KỸ THUẬT IV/. CÁC DẠNG TỔN THƯƠNG CHÁNH TRÊN NHŨ ẢNH 1. Dạng nốt 2. Dạng hình sao 3. Dạng vôi hoá 4. Dạng không đối xứng về đậm độ của tuyến vú V/. CÁC KỸ THUẬT KHÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP VI/. HÌNH ẢNH TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ VÚ. KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ Nghiên cứu đầu tiên của HIP (Health Insurance Plan of Greater New York): 1963-1970, 31.000 nữ 40-64t được khám tuyến vú và chụp nhũ ảnh hai kiểu thế hàng năm, đối chiếu với 31.000 người không chụp. Sau 5 năm, nếu có tham gia chương trình tầm soát thường xuyên giãm tử suất 50% ở người 50-64t; và giãm 24,6% ở người 40-49t . Thuỵ Điển có 3 nghiên cứu: Kopparberg có 77.000 người tham gia đối chứng 56.000 người, được chụp một kiểu thế mỗi 2 năm và không khám lâm sàng: Tử suất giãm 40% ở người 50-74t; và tử suất giãm không có ý nghĩa cho người 40-49t. KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ Nghiên cứu thứ hai: Malmo thực hiện cho 21.000 ngừơi hơn 45t, 2 kiểu thế trong 2 lần chup đầu tiên và một thế ở những lần sau, không khám lâm sàng, khoảng cách 18-24 tháng. Không có giá trị tầm soát đối với nữ 45- 49t. Nghiên cứu thứ ba: Stockhom 1981, 40.000 người 40-64t, chụp cách khoảng 2,5 năm, giãm tử suất 30% cho tất cả, riêng người hơn 50t là 43%. Scotland và Canada 1980, 25.000 nữ 40-49t, chụp 2 thế hàng năm, đối chiếu với người chỉ được khám lâm sàng: tử suất giãm không có ý nghĩa. Mặc khác, ngưới ta còn nhận thấy rằng có 50% hình nhũ ảnh không đạt yêu cầu làm chậm trễ việc chẩn đoán. SỰ QUAN TRỌNG CỦA NHŨ ẢNH TRONG PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ. Năm 2000 tại Mỹ, có khoảng 182.800 ca ung thư mới được phát hiện và 40.800 ngưới chêt vì ung thư vú Nhũ ảnh là phương tiện tầm soát và nhờ đó giúp chẩn đoán sớm ung thư vú cho phụ nữ 50-75t và không triệu chứng. Đối với người 40-49t, việc tầm soát còn bàn cãi. Độ nhạy của nhũ ảnh 90% nhưng nó phụ thuộc vào kích thước u, loại sang thương, mô vú chung quanh u. Ung thư vú gian kỳ là ung thư phát hiện giữa 2 lần tầm soát chiếm 25-35%. 80-85% ung thư vú thấy được trên nhũ ảnh dưới dạng nốt, vôi hoá hay cả hai. SỰ QUAN TRỌNG CỦA NHŨ ẢNH TRONG PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ. Tính đặc hịêu để phân biệt tổn thương lành hay ác tính bằng nhũ ảnh 50-60%. Tuy nhiên đối với những khối u sờ thấy được, âm tính giả 10-15%. Nhũ ảnh tầm soát gồm hai loại: - Quần thể: chương trình quốc gia, không tốn tiền, hiệu qủa tốt nhưng không cao. - Cá nhân: theo yêu cầu của BS gia đình, tốn tiền, hiệu quả tốt và cao. Nữ nhỏ hơn 40t, không yếu tố nguy cơ, nhũ ảnh tầm soát không cần thiết vì: -Ung thư ít xuất hịện ở độ tuổi này: 1/10.000 người bị ung thư lúc 25t, 10/10.000 lúc hơn 50t. -Nhũ ảnh không nhạy vì mô vú rất dày. -Gia tăng độ nhạy với tia/ vú người trẻ: yếu tố nguy cơ?. AAFP Mỗi 1-2 năm, từ 50-69. Nữ 40-49t có tiền căn gia đình hay bản thân nên được thực hiện nhũ ảnh và khám lâm sàng. ACOG Mỗi 1-2 năm bắt đầu từ 40t, mỗi năm sau 50t. ACS Mổi năm sau 40t. AMA Mỗi 1-2 năm từ 40-49t, mổi năm bắt đầu từ 50. CTFPHC Mỗi 1-2 năm từ 50-59t. NIH Không có đề nghị nhất định cho phụ nữ thập niên 40, họ tự quyết định thời điễm họ cần thiết chụp nhũ ảnh. USPSTF Mỗi 1-2 năm từ 50-69. AAFP = American Academy of Family Physicians; ACOG = American College of Obstetricians and Gynecologists; ACS = American Cancer Society; AMA = American Medical Association; CTFPHC = Canadian Task Force on Preventive Health Care; NIH = National Institutes of Health; USPSTF = U.S. Preventive Services Task Force. KẾ HOẠCH TẦM SOÁT MỤC ĐÍCH – ĐẶC TÍNH – KHẢ NĂNG – GIỚI HẠN CỦA NHŨ ẢNH 1/. CHỈ ĐỊNH NA tầm sóat: theo kế hoạch của từng quốc gia. NA chẩn đóan: khi có bất thường trên nhũ ảnh tầm soát và cần khảo sát thêm các kiểu thế bổ sung để làm rõ chẩn đoán và xếp loại BI-RADS. 2/. ĐỘ NHẠY - Phụ thuộc vào độ dày của tuyến vú, 90% ở vú độ 1. Trong tầm sóat, 25-30% ung thư vú gian kỳ (interval) 3/. ĐỘ ĐẶC HIỆU: chỉ đặc hiệu trong ít trương hợp Lành tính: nang dầu điển hình, hamartome, bướu mỡ, bướu sợi tuyến vôi hóa điển hình, hạch trong vú Lành và ác tính: tổn thương hình gai, vôi hoá. Ác tính: cụm vôi hóa li ti trong lòng ống MỤC ĐÍCH – ĐẶC TÍNH – KHẢ NĂNG – GIỚI HẠN (2) 4/. TRONG TẦM SÓAT: Nhũ ảnh để tầm sóat khác với nhũ ảnh để chẩn đóan Kết quả phụ thuộc rất lớn vào chất lượng hình ảnh và kinh nghiệm BS XQ Kết quả âm tính không đồng nghĩa với không có ung thư. Phát hiện sớm các ung thư có vôi hóa li ti hay không vôi hóa li ti ở vú dày độ 1 và 2 YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ  Tuổi già: 66% phụ nữ lớn hơn 50t.  Màu da : trắng > đen, Do Thái, nữ tu và tầng lớp cao.  Tuổi có kinh đầu tiên sớm, Tuổi mãn kinh: trể, Tuổi sanh con đầu tiên > 30t, Không con.  Trọng lượng cơ thể sau mãn kinh: béo phì.  Nguy cơ 5x đã mổ ung thư vú một bên.  Tiền căn ung thư vú của gia đình: là mối liên quan giá trị, nhất là ung thư xảy ra trứơc mãn kinh và 2 bên vú. Nguy cơ 2x khi mẹ hoặc chị bị ung thư; 3x nếu cả hai cùng mắc bệnh. 25% bệnh nhân có gène di truyền mắc ung thư sớm hơn 10 năm. 20% đám vi vôi hoá ở những phụ nữ này là ung thư vú.  Tiền căn ung thư khác của gia đình: buồng trứng, nội mạc tử cung.  Nguy cơ thấp đối với người châu Á, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Châu Phi, cắt buồng trứng. BỆNH VIỆN CHIANG MAI, THÁI LAN. I/. ĐẠI CƯƠNG II/. GIẢI PHẪU, PHÂN LOẠI ĐỘ CỦA TUYẾN VÚ III/. KỸ THUẬT IV/. CÁC DẠNG TỔN THƯƠNG CHÁNH TRÊN NHŨ ẢNH 1. Dạng nốt 2. Dạng hình sao 3. Dạng vôi hoá 4. Dạng không đối xứng về đậm độ của tuyến vú V/. CÁC KỸ THUẬT KHÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP VI/. HÌNH ẢNH TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ VÚ. Mô mỡ thấu quang. Phần cản quang thấy được trên nhũ ảnh là các tiểu thuỳ, ống tuyến, và mô liên kết. Oáng tuyến có thể thấy như một ống thẳng phía sau quầng vú GIẢI PHẪU Khó phát hiện ung thư vú trên các vú đặc. American College of Radiology (ACR) đưa ra hệ thống Breast Imaging Reporting and Data System (BI-RADS) xếp loai độ đặc của tuyến vú thành 4 loại nhằm chú ý các nhà lâm sàng rằng tuyến vú càng dày thì khả năng phát hiện ung thư càng ít. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ TUYẾN VÚ ĐỘ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 ĐẬM ĐỘ TUYẾN VÚ PHÂN LỌAI VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI THEO TUỔI Bốn kiểu hình thái của nhũ ảnh theo BI-RADS của ACR. Tỷ lệ đối với các kiểu hình thái nhũ ảnh của phụ nữ 50 và 67tuổi, được tính tóan bởi Gairard và cộng sự (1993) ở 40293 người. MÔ TẢ ĐỘ 50t 67t Tuyến vú gần như hòan tòan là mô mỡ. 1 14,5% 28% Có những nốt cản quang rải rác của mô sợi tuyến. 2 43% 54% Mô vú đặc và không đồng nhất. 3 38% 16% Mô vú rất đặc. 4 5,6% 1,2% Độ 1 Độ 2, 3 Độ 4 Tuyến vú tạo hạt , khó đánh giá trên nhũ ảnh. Tuyến vú tạo hạt , khó đánh giá trên nhũ ảnh. Khối sợi tuyến trước và sau điều trị nội tiết thay thế CAR. OTV Ở VÚ ĐỘ 1 VÀ 4 CAR. OTV Ở VÚ ĐỘ 1 VÀ 4 Tổn thương dạng không đối xứng đậm độ/ vú độ 4 Car. OTV Không đối xứng cấu trúc tuyến vú NA không nhận định rõ sang thương. SA tổn thương ác tính rõ. Tầm soát SA bình thường. NA vi vôi hoá BI-RADS V PHÂN VÙNG TUYẾN VÚ ĐỂ KHÔNG BỎ SÓT TỔN THƯƠNG. LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỌC PHIM NHŨ ẢNH? Chia tuyến vú thành 4 vùng, so sánh từng vùng đối xứng nhau Che từng vùng đối xứng nhau I/. ĐẠI CƯƠNG II/. GIẢI PHẪU, PHÂN LOẠI ĐỘ CỦA TUYẾN VÚ III/. KỸ THUẬT IV/. CÁC DẠNG TỔN THƯƠNG CHÁNH TRÊN NHŨ ẢNH 1. Dạng nốt 2. Dạng hình sao 3. Dạng vôi hoá 4. Dạng không đối xứng về đậm độ của tuyến vú V/. CÁC KỸ THUẬT KHÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP VI/. HÌNH ẢNH TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ VÚ. UNG THƯ VÚ VÀ CHỤP NHŨ ẢNH Nghiên cứu ở phụ nữ được điều trị với liều tia X cao hay ở những người còn sống sót ở Hiroshima và Nagasaki, cho thấy mô vú nhạy với tia X. Vì thế cần chụp nhũ ảnh với liều tia X thấp nhưng vẫn đãm bảo chẩn đoán. Nhiều cải tiến về kỹ thụât cho các máy thế hệ mới: liều tia rất thấp, giãm ít nhất 10 lần so với các máy cũ. Khả năng gây ung thư vú ở người từ 50t trở lên: 1/100.000 Sự gia tăng tần suất ung thư vú khi chụp nhũ ảnh tầm soát định kỳ hai kiểu thế/ năm trong 20 năm là 10-10,06%, trong khi gĩam tử vong do ung thư vú gây ra 30-70%. UNG THƯ VÚ VÀ CHỤP NHŨ ẢNH Sự hấp thu tia X của tuyến vú phụ thuộc vào độ dày và độ đặc của tuyến vú. Phụ nữ dưới 30t, tuyến vú có độ nhạy với tia X rất cao và trở nên không đáng kể sau 40t, tương đương với khả năng ung thư phổi khi hút 3 điếu/ngày. Từ 30-40t nguy cơ tăng 2,5 lần so vói 50t. Dưới 40t không nên chụp tầm soát định kỳ nếu không có tiền căn gia đình. Và chỉ chụp khu trú tại sang thương. HẠN CHẾ NHIỄM TIA KHI CHỤP NHŨ ẢNH Theo đại học Seton Halle, nên thực hiện ở ½ đầu của chu kỳ: ép vú dễ, ít gây khó chịu cho phụ nữ và mô vú ít đặc hơn. Hiệu quả của ép vú: - Hình ảnh rõ nét: làm tách biệt sang thương với mô vú và giúp sang thương nằm gần phim hơn. - Giãm độ nhiễm tia trên tuyến vú: Khi tuyến vú còn dày 4cm chỉ còn nhận 80% liều lượng tia so với tuyến vú dày 4,5cm. - Bất lợi: Gây đau cho phụ nữ. Yếu tố kỹ thuật thích hợp. Hạn chế chụp sai. Vôi hoá thấy rõ hơn khi ép vú nhiều hơn NA QUY ƯỚC NA KỸ THUẬT SỐ CÁC THẾ CHỤP CĂN BẢN 1. CC – Craniocaudal– Đầu đuôi. 2. MLO – Mediolateral oblique - Chếch. 3. ML – Mediolateral- Trong ngoài. 4. LM- Lateromedial – Ngoài trong . MLO: vùng mù là phần cao của ¼ trên trong CC: vùng mù là cực trên của tuyến vú, đuôi vú, rìa ngoài vú MLO (mediolateral oblique) view CC (craniocaudal) view R L LR Ngoài Trong Thế MLO: sang thương ở ¼ trên trong và ¼ dưới ngoài đều có hình chiếu nằm phía dưới núm vú nên cần phải đối chiếu với phim thế CC ĐỊNH KHU SANG THƯƠNG ML (mediolateral): vùng mù là đuôi vú và phần sâu của tuyến vú. CÁC THẾ CHỤP BỔ SUNG 1. LMO – Lateromedial oblique – chếch ngòai trong. 2. XCC - Lateral bias - Nghiêng ngoài. XCC - Medial bias - Nghiêng trong. 3. FB - From below – Từ dưới lên. 4. AT – Axillary tail - Cleopatra. 5. CV - Cleavage view (Twin) - Chụp hai vú. 6. RL hay RM – rolled view – cuộn 7. SIO - Superolateral to Inferomedial Oblique - chếch từ trên ngòai đến dưới trong. 8. TAN – Tangential - Tiếp tuyến. 9. Spot (coned) compression – chụp khu trú. 10. M - Magnification - Phóng đại. 11. AP- Anteroposterior view – chụp trước sau. 12. ID – Implant displaced – túi nước. 1. LMO – Lateromedial oblique – chếch ngòai trong. Chụp LMO khó do: pacemaker, phẫu thuật lồng ngực, xương ức nhô cao. 2. XCC - Lateral bias - Nghiêng ngoài. XCC - Medial bias - Nghiêng trong. Chụp lệch ra ngòai để thấy được sang thương. Chụp lệch vào trong để thấy được sang thương. CC FB -Vú nhỏ - Nam giới - Gù, hay có pacemaker - Phóng to các sang thương nhỏ ở ½ dưới. - Tìm các sang thương nằm quá cao 3. FB 4. THẾ AT (CLÉOPATRA): Sang Thương Vùng Đuôi Vú. 5. CV ( valley view, medial view): sang thương rất sâu hay trước thành ngực. 6. RL hay RM :cuộn ra ngoài hay trong. 7. SIO 8. TAN - TIẾP TUYẾN Khu trú cho da. CHỤP KHU TRÚ. 9. Spot sompression: chụp khu trú tại sang thương. 10. M – magnification - Phóng đại 11. ANTEROPOSTERIOR VIEW – Chest wall view ĐÁNH GIÁ THÀNH NGỰC, VÙNG SAU TUYẾN VÚ, HỐ NÁCH. 12. ID–implant displaced - Túi nước. I/. ĐẠI CƯƠNG II/. GIẢI PHẪU, PHÂN LOẠI ĐỘ CỦA TUYẾN VÚ III/. KỸ THUẬT IV/. CÁC DẠNG TỔN THƯƠNG CHÁNH TRÊN NHŨ ẢNH 1. Dạng nốt 2. Dạng hình sao 3. Dạng vôi hoá 4. Dạng không đối xứng về đậm độ của tuyến vú V/. CÁC KỸ THUẬT KHÁC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP VI/. HÌNH ẢNH TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ VÚ. TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT 1/. Vị trí: trên 1hay 2 thế chụp. Đôi khi cần chụp thêm các thế bổ xung. 2/. Đậm độ: so sánh với khối sợi-tuyến. 3/. Bờ: đôi khi phải phóng to để thấy rõ. Là tiêu chuẩn rất quan trọng đẻ hướng tới lành hay ác. BIRADS phân thành 5 loại: đều, không rõ, đa cung nhỏ, khó xác định, gai. 4/. Giới hạn. 5/. Halo 6/. Hình dáng và trục của sang thương: tròn, bầu dục, đa cung, 7/. Kích thước: không ý nghĩa chẩn đoán. U ác thì kích thước tăng dần. 8/. Mô chung quanh tổn thương: có bị xâm lấn, thay đổi cấu trúc, xô đẩy. 9/. CÁc tổn thương khác đi kèm. Dựa vào các tiêu chuẩn về hình dáng của tổn thương mà có thể hướng tới ác tính. Khi có tổn thương nghi ngờ cần phải làm thêm những khảo sát khác như: siêu âm, chọc hút bằng kim nhỏ, sinh thiết FA Abcès Nang Pneumokystographie Car. OTV HAI BÊN Car OTV Car. nhầy Car. nhầy -nhú CAR. OTV / ĐỘ IV MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỂN HÌNH LÀNH TÍNH HAMARTÔM: xúc xích bò BƯỚU MỠ HẠÏCH LÀNH TÍNH: rốn hạch BƯỚU MỠ HAMARTÔM BỌC SỮA Nang dầu: mực dịch – dịch của mỡ và nước KHÔNG THỂ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ TỔN THƯƠNG HÌNH SAO - Hình dáng gai -Độ cản quang vùng trung tâm CÁC TỔN THƯƠNG HAY GẶP: 1/ Carcinôm OTV 2/. Tăng sản OTV xơ hóa 3/. Họai tử mỡ ÁC TÍNH LÀNH TÍNH HOẠI TỬ MỠ CAR. OTV HOẠI TỬ MỠ CAR. OTV TĐSB TĐSB Car. OTV Car. OTV TỔN THƯƠNG VÔI HÓA A/. PHÂN TÍCH: -Hình dáng - Đậm độ - Kích thước - Phân bô’ B/. CÁC VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG 1/. Vôi trong lòng ống dẫn 2/. Vôi hóa tiểu thùy 3/. Các dạng khác: thành mạch, thành ống dân, Vôi hoá thường gặp trong nhũ ảnh và phần lớn là lành tính. Có thể vôi của da, trong tuyến vú ( chất tiết hoặc tế bào hoại tử), trong hay quanh ống, trong tiểu thuỳ, mạch máu, mô liên kết, mỡ. Vôi hoá là dấu hiệu đầu tiên và dấu hiệu sớm của ung thư vú. 90% của DCIS. Vôi có thể xuất hiện đơn độc hay kết hợp với tổn thương, sự phân bố, hình thái có thể hướng tới bản chất tổn thương. Vôi to, tròn hay bầu dục, đồng dạng thường lành tính; ngược lại vôi nhỏ, không đều, đa dạng, phân nhánh thường ác tính. Và một số vôi hoá không thể hướng tới bản chất sang thương. ACR-BIRADS chia tổn thương vôi thành 3 nhóm: (1): lành tính, (2) trung gian, (3) nhiều khá năng ác tính. Le Gal phân thành 5 nhóm từ 15, khả năng ác tính tăng dần. PHÂN LỌAI VỀ VI VÔI HÓA TUYẾN VÚ CỦA LE GAL Vi vôi hóa là do chất calci lắng đọng trong mô, có đường kính nhỏ hơn 1,5mm, nhưng trong phần lớn trường hợp đường kính khỏang 0,2-0,5mm. NHÓM LE GAL HÌNH ẢNH NHŨ ẢNH DẪN GIẢI. 1 Vi vôi hóa hình vòng tròn vùng trung tâm thấu quang. Trong phần lớn trường hợp là bệnh lý lành tính của các ống tuyến vú dãn, nang li ti, họai tữ mỡ, chất lắng đọng calci tạo hình tròn trong bề dày của thành ống tuyến sữa dãn. 2 Vi vôi hóa hình chấm tròn, đặc, cản quang, bờ đều và tròn. 20% là những sang thương ác tính. 20% sang thương giáp biên. 60% lành tính. 3 Vi vôi hóa dạng bụi, rất nhuyễn. 50% tổn thương lành tính. 50% ác tính. 4 Vi vôi hóa hình chấm không đều, bờ có góc cạnh, có sự khác nhau giữa nốt vôi này với nốt khác. 70% cas là tổn thương ác tính. 5 Vi vôi hóa dạng que không đều 100% là ác tính, trong phần lớn trường hợp là comédocarcinome. PHÂN LOẠI VỀ HÌNH THÁI CỦA VI VÔI HOÁ Viện Curie (1000 mẫu) NHỮNG TIÊU CHUẨN KHÁC CỦA VI VÔI HÓA TUYẾN VÚ. Số lượng: Được gọi là nhiều khi có hơn 10 nốt vi vôi hóa. Tạo nhóm: Gọi là đám vôi hóa khi có 10 nốt vôi trong vùng nhỏ hơn 5mm. Kích thước: không lý tưởng. Vị trí: ngòai, trong, sau quầng vú. Vi vôi hóa đa dạng: được xếp vào nhóm có dự đóan ác tính. Số lượng và phân bố: khi vi vôi hóa càng nhiều thì nguy cơ ung thư càng cao ( 60%-80% là ác tính khi có hơn 30 vi vôi hóa). Càng nhiều vi vôi hóa tạo thành đám thì nguy cơ ung thư càng cao ( 60% của tổn thương ác tính). Tiến triển của vi vôi hóa: Theo Lev-Toaffi, sự ổn định theo thời gian của vi vôi hóa không là một dấu hiệu X quang đãm bảo, 25% ung thư được phát hiện có có vi vôi hóa ổn định hơn 6 tháng (6-64 tháng). VÔI HOÁ TRONG LÒNG ỐNG # CARCINÔM CARCINÔM Car. OTV Car. OTV Car. OTV Car. OTV VÔI HOÁ TIỂU THÙY # LÀNH TÍNH ? VÔI HOÁ TIỂU THUỲ RẢI RÁC và HOA HỒNG NHỎ HOA HỒNG NHỎ TÁCH CAFÉ Vôi tiểu thuỳ carcinôm VÔI HOÁ ĐIỂN HÌNH LÀNH TÍNH 1. Vôi hoá mạch máu. 2. Popcorn-like 3. Vôi hoá hình que to. 4. Vôi tròn 5. Rim hay eggshell 6. Vôi có thấu quang trung tâm 7. Vôi do lắng đọng 8. Chỉ khâu 9. TĐSB có tạo vôi. VÔI HOÁ MẠCH MÁU CHỈ KHÂU VÔI HOÁ TUYẾN BÃ Bướu sợi tuyến Đa bướu nhú VIÊM VÚ TƯƠNG BÀO NANG DẦU TỔN THƯƠNG DẠNG KHÔNG ĐỐI XỨNG ĐẬM ĐỘ Vùng có đậm độ không đối xứng: khối u, thay đổi bình thường, các thay dổi sau mổ hoặc chỉ có thể do tư thế không đúng. Khi bất thường thấy đủ 3 chiều, trên hai thế MLO và CC, phải phân biệt hình ảnh này lành tính hay ác tính. Vùng trung tâm đậm độ cao thường tương ứng với tổn thương dạng u. Đôi khi sự nhận định này khó khăn, cần phải chụp phóng to hay ép khu trú. Không đối xứng đậm đô lành tính thường cho hình ảnh tuyến vú to đều lan toả nhưng hình dáng giống vú đối bên, không thấy tăng đậm độ vùng trung tâm, giới hạn không rõ, không kèm theo những bất thường khác (nốt, vi vôi hoá). Đồng thời thường thấy mô mỡ trong tuyến vú bình thường, không tăng kích thước ở những lần chụp tiếp theo. DA DÀY TƯƠNG ỨNG VỊ TRÍ SANG THƯƠNG DA DÀY DO TẮC MẠCH BẠCH HUYẾT: TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ XẾP LOAI TỔN THƯƠNG THEO BI-RADS CUẢ ACR BI-RADS (BREAST IMAGING- REPORTING AND DATA SYSTEM) 0 Không đủ dữ diện để chẩn đóan, cần phối hợp thêm 1 Bình thường 2 Lành tính 3 Có thể lành tính 4 Nghi ngờ ác tính 5 Ác tính LEONID PASTERNAK – La veille de l’examen 1895 PHÂN LỌAI BẤT THƯỜNG TUYẾN VÚ CỦA BI-RADS (Breast Imaging Reporting and Data System) của ACR (American College of Radiology) năm 2002. ACR BẤT THƯỜNG NHŨ ẢNH THÁI ĐỘ XỬ LÝ 0 Là phân lọai chờ đợi được sữ dụng trong tình huống tầm sóat hay trong khi chờ một ý kiến thú hai. Những xét ng
Tài liệu liên quan