Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần bia Hà Nội, Hải Dương

Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, thử thách, đến nay, HADUBECO đã trở thành một trong những đơn vị sản xuất – kinh doanh bia có uy tín trong ngành Bia - Rượu - NGK Việt Nam, là lá cờ đầu của ngành Công nghiệp Hải Dương và là một trong những công ty con xuất sắc của Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO).

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 3106 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần bia Hà Nội, Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I - Các vấn đề chung 1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần bia HN-HD 1.1 Thông tin chung  Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, thử thách, đến nay, HADUBECO đã trở thành một trong những đơn vị sản xuất – kinh doanh bia có uy tín trong ngành Bia - Rượu - NGK Việt Nam, là lá cờ đầu của ngành Công nghiệp Hải Dương và là một trong những công ty con xuất sắc của Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO). Bảng kết quả sản lượng và doanh thu qua các năm của Công ty  Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008: Chỉ tiêu chủ yếu  ĐVT  Kế hoạch năm 2008  Thực hiện 2008  Tỷ lệ % Kế hoạch 2008  So sánh Th/hiện 2007   1.Giá trị SXCN  Tr đồng  262 000  285 152  108,3  127,1   2.Doanh thu  Tr đồng  245 000  362 828  148  162,3   3.Sản phẩm bia các loại Trong đó  1.000 lít  47 000  48 655  103.5  110,4   -Bia hơi  1.000 lít  20 000  17 909  89,5  74,4   -Bia chai Hải Dương  1.000 lít  1 000  823  82,3  117,7   -Bia chai Hà Nội  1.000 lít  26 000  29 231  115  154,9   4.Nộp ngân sách  Tr đồng  95 000  165 400  174,1  187,6   5.Lợi nhuận  Tr đồng  16 000  21 000  131,4  130,9   Thành tích đã đạt được: Huân chương lao động hạng ba năm 1985 Huân chương lao động hạng nhì năm 1996 Huân chương lao động hạng nhất năm 2000 Cờ thi đua của chính phủ năm 2000-2001 Từ năm 2004 đến 2008 Bằng khen,cờ thi đua của Bộ Công nghiệp-Bộ Công thương: Đơn vị có phong trào thi đua xuất sắc,đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bộ Lao động Thương binh Xã hội tặng Doanh nghiệp tiêu biểu về An toàn Lao động năm 2008. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Bia HN_HD tiền thân là xưởng chế biến bánh kẹo với số lượng công nhân ban đầu là 120 lao động. Sản phẩm chính là bánh đậu xanh và kẹo lạc. Năm 1972 trên cơ sỏ xưởng chế biến bánh kẹo.Tỉnh Ủy đã chỉ đạo và cho phép đầu tư xây dựng thành xí nghiệp mỳ sợi ,số lao động đã tăng từ 120 đến 320.Hàng năm Xí nghiệp sản xuất chế biến hàng nghìn tấn mỳ sợi phục vụ cho chuyên gia Liên Xô và nhân dân địa phương. Từ những khó khăn cần tháo gỡ trên,năm 1980 Xí nghiệp mỳ sợi đã đổi tên thành Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu, chuyên chế biến và sản xuất cà chua, tỏi, ớt, xuất khẩu sang thị trường Liên Xô và một số nước Đông Âu. Đến cuối năm 1989, Xí nghiệp đã xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật dây chuyền sản xuất bia hơi với công suất 500.000 lít/năm và được UBND tỉnh Hải Dương duyệt, cho phép xây dựng. Năm 1991,Xí nghiệp bắt tay vào xây dựng dây chuyền sản xuất bia hơi 500.000 lít/năm.Với sự quyết tâm cao của lãnh đạo Xí nghiệp cùng với sự đoàn kết quyết tâm của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp,bước đầu đã đạt những thành công đáng kể. Dần dần tháo gỡ được những khó khăn, thu hồi được vốn và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Năm 1994, Xí nghiệp đầu tư thêm dây chuyền sản xuất nước khoáng và đổi tên thành Công ty Bia-Nước giải khát Hải Hưng, Công ty được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp (hạng ba). Năm 1996,Công ty ngừng sản xuất nước khoáng do không cạnh tranh được thị trường. Đứng trước tình hình thực tế trên, Lãnh đạo Công ty đã xác định hướng đi của Công ty là chú trọng sản xuất sản phẩm bia hơi, bia chai để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Công ty đã liên tục đầu tư trang thiết bị, mở rộng nâng công suất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm 1996 là : 2,5 triệu lít/năm. Năm 1997 Công ty được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp lên hạng 2. Năm 1998 là 7 triệu lít/năm. Năm 1999 là 10 triệu lít/năm. Năm 2003 thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà Nước trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước trước thềm hội nhập WTC. Công ty đã mạnh dạn đi đầu trong việc cổ phần hóa.Tháng 10/2003, Công ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Bia Hải Dương với 45% vốn của các cổ đông là các bộ công nhân viên trong Công ty, 55% vốn của Văn Phòng Tỉnh Ủy Hải Dương. Tháng 7/2004, được sự đồng ý của Tỉnh Ủy Hải Dương, Tổng Công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội, Bộ công nghiệp.Tỉnh ủy Hải Dương đã chuyển toàn bộ 55% vốn Nhà Nước về Tổng Công Ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội.Tháng 8/2004,Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Bia HN-HD và là thành viên của Tổng Công Ty Bia-Rượu-Nước giải khát HN. Và đầu tư nâng công suất lên 20 triệu lít/năm. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và sự phát triển bền vững của Công ty, Công ty đã chú trọng tới chất lượng sản phẩm và đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy,sản phẩm bia của Công ty được người tiêu dùng đánh giá cao và ngày càng phát triển. Năm 2006, Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng nâng công suất lên 50 triệu lít/năm, đồng thời đầu tư dây truyền sản xuất bia chai hiện đại, tự động được nhập từ Đức để sản xuất bia chai Hải Dương chất lượng cao và bia chai Hà Nội. 2.Tình hình cung cấp nguyên liệu, vật liệu,phụ liệu và năng lượng sử dụng trong nhà máy. 2.1.Nguyên liệu: 2.1.1. Malt Đại Mạch Malt được nhập từ nhiều nước: Pháp, Úc, Trung Quốc. Trong đó hai loại đầu dùng cho sản xuất bia Hà Nội còn với bia Hải Dương có thể dùng thêm loại thứ ba. Malt đại mạch đạt tiêu chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu sau: * Cảm quan: - Màu vàng sáng, óng mượt, hạt mẩy tròn đều - Mùi thơm đặc trưng tự nhiên của mầm đại mạch, không có mùi lạ (mùi ẩm, mốc, cháy khét...) - Vị ngọt nhẹ - Không lẫn tạp chất <0,1%. * Cơ học: - Dung trọng: 530 - 500 g/l. - Trọng lượng khô tuyệt đối: 28 - 38g/1000 hạt. - Độ hòa tan tuyêt đối >285. * Thành phần hoá học: - Độ ẩm: < 5,5% - pH dịch: 5.5 - 6.5. - Hàm lượng maltoza: 65 - 70% chất hoà tan. 2.1.2. Hoa Houblon Hoa houblon được nhập về từ Tiệp và Đức ở các dạng: Cao hoa, hoa viên thơm và hoa viên đắng. 2.1.3. Nước Nước dùng trong nhà máy được lấy từ hệ thống nước của thành phố Hải Dương. Nước dùng cho các bộ phận: nấu, lò hơi, rửa chai phải được xử lý để đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Yêu cầu: - Nước trong, không có mùi vị lạ , không có Fe , Mn … - Độ cứng tạm thời < 7mg đương lượng/ lit. - Độ cứng vĩnh cửu: 0.4 - 0.7 mg đương lượng/ lit. - Chỉ số Coli: 3 (là số tế bào E.coli tối đa cho phép có trong 1 lit nước). - pH từ 6.5 - 7. 2.2. Nguyên liệu thay thế 2.2.1.Gạo: Gạo được nhập về từ Nam Định, Thái Bình. Gạo được nhập về cần đảm bảo các yêu cầu: - Hình thức: Trắng bóng, không mối mọt hay vón cuc, không lẫn thóc. - Mùi vị: Không có mùi lạ, không có vị đắng. - Ít tạp chất, cho phép < 2%, tỷ lệ gẫy < 40%. - Độ ẩm < 14%. - Độ hòa tan tuyệt đối > 90%. 2.2.2.Đường kính trắng Nhập từ Nghệ An, Thanh Hoá có độ trắng đạt yêu cầu, độ ẩm < 0.2%. 2.3.Phụ liệu 2.3.1 Nấm men Nấm men sử dụng trong nhà máy thuộc chủng Saccharomyces carlsber-gensis. Sử dụng chủng nấm men này có ưu điểm: dễ kết lắng để thu men sữa, có khả năng lên men ở nhiệt độ thấp, lên men triệt để dịch đường. 2.3.2. Nhóm các chất phụ gia Nhóm các chất phụ gia được sử dụng dưới dạng nguyên liệu phụ nhằm đạt được những yêu cầu kỹ thuật cần thiết trong quá trình sản xuất: - Nhóm chất phụ gia dùng để xử lý nước: than hoạt tính, các muối sunfat natri. - Nhóm sát trùng nước và điều chỉnh pH: acid lactic, axit sunfuric, clo. - Nhóm sát trùng tẩy rửa, vệ sinh đường ống, thiết bị: dung dịch acid HNO3 ,NaOH 2, P3- Polix , P3- stabilon (ACP) , Foam- Nox. - Nhóm chất dùng trong quá trình thu hồi khí cacbonic: Than hoạt tính, acid sunfuric, pemanganat kali. - Nhóm hoá chất cho men tiêu hoá và phân lập : enzym acetolactate-decacboxylase (ALDS), CaCl. - Nhóm các chất trợ lọc: Bột trợ lọc Diatomite. 2.4. Năng lượng và nhiên liệu Điện: Điện dùng trong nhà máy là mạng điện của thành phố. Than: Than được dùng cho hệ thống lò hơi. 3. Tình hình sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm Tháng 9/2003 Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và trở thành Công ty cổ phần Bia Hải Dương với tỷ lệ phần Nhà nước và phần vốn người lao động là 55/45, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Đến tháng 4/2004, sau khi Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội mua lại 55% phần vốn Nhà nước, Công ty Bia Hải Dương đã đổi thành Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương và trở thành công ty thành viên của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Năm 2004, sản lượng tiêu thụ bia tại công ty đạt mức 20.000.000 lít/năm. Từ năm 2005, công ty đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ nâng công suất từ 20 triệu lít/năm lên 50 triệu lít bia/năm. Cùng với sự phát triển chung của nghành sản xuất đồ uống trên cả nước, Công ty Cổ phần Bia Hà Nội- Hải Dương ngày càng lớn mạnh về doanh số, chất lượng sản phẩm. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Đến nay, sản phẩm Bia hơi và Bia chai Hải Dương của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội- Hải Dương đã ngày càng có uy tín và thu hút sự lựa của người tiêu dùng trong cả nước. 4. Bộ máy tổ chức,quản lý hành chính và kỹ thuật 4.1.Sơ đồ tổ chức quản lý và SXKD.  4.2. Sơ đồ mặt bằng công ty Quy trình công nghệ sử dụng nấm men trong sản xuất bia.  Tiêu chuẩn chất lượng của bia hơi . Phần 2 - Dây chuyền công nghệ sản xuất bia Xưởng nấu và nghiền nguyên liệu 2.1.1. Nghiền nguyên liệu: Mục đích:Mục đích của quá trình nghiền nguyên liệu là để nghiền nhỏ chúng thành nhiều mảnh,tăng bề mặt tiếp xúc với nước, thúc đẩy quá trình thủy phân xảy ra nhanh và triệt để hơn. a. Nghiền malt: - Có 3 giải pháp nghiền malt được ứng dụng trong sản xuất:nghiền ướt,nghiền khô và nghiền ẩm.Công ty bia HN-HD đã áp dụng giải pháp nghiền khô.Bài báo cáo này chỉ giới thiệu phương pháp nghiền khô. -Nghiền khô là biện pháp nghiền mà hàm ẩm của nguyên liệu không quá 6%. - Quá trình nghiền phải đảm bảo tối đa các chất trích ly chuyển từ khối hạt vào dung dịch, mức độ nghiền nhỏ malt có vai trò rất quan trọng vì hạt càng nhỏ thì diện tích chịu ảnh hưởng của các enzym càng lớn. Tuy nhiên việc nghiền nhỏ yêu cầu đúng kỹ thuật, không nên xay nhỏ như bột. - Như ta đã biết,hạt malt có 2 phần: Phần ngoài là phần vỏ trấu,phần trong là phần nội nhũ. +Thành phần của vỏ trấu chủ yếu là celluloza.Trong suốt quá trình công nghẹ chúng không bị biến dạng và không chịu tác động của hệ enzyme. Nếu thành phần này bị nghiền nhỏ thì có 2 điểm bất lợi: các chất polyphenon,chất chát,chất đắng dễ hòa tan vào dịch đường làm chất lượng bia giảm đi và c ản trở quá trình lọc bã sau khi đường hóa. Nếu phần vỏ được bảo toàn trong khi nghiền,nghĩa là tách ra thành mảng lớn thì tránh được 2 điều bất lợi trên.Vỏ trấu đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành một lớp lọc chắc chắn, xốp.Quá trình lọc dịch đường xảy ra nhanh hơn.Vì vậy trong kỹ thuật ta phải tiến hành nghiền thế nào để cho lớp vỏ bảo toàn kích thước lớn nhất. + Sau lớp vở là đến phần nội nhũ,phần nội nhũ gồm 2 khu vực:phần ở trên đầu là khu vực trắng trong,còn khu vực thứ 2 là khu vực trắng đục. Đặc điểm của khu vực trắng trong là chưa trương nở triệt để,hệ Enzim tác động vào còn quá ít dẫn đến tinh bột chưa được thủy phân,độ nhuyễn chưa cao.Vì vậy để đảm bảo hiệu suất thu hồi thì phần trắng trong của hạt phải được nghiền thật mịn. Phần trắng đục có các đặc điểm là: Hồ hóa tốt,Enzim thủy phân manh. Độ nhuyễn cao,hàm lượng các chất hòa tan nhiều. Tế bào xốp, dễ đường hóa Vì vậy,về nguyên tắc thì phần trắng đục của nội nhũ có thể tiến hành nghiền thô.Mặt khác,phần trắng đục của nội nhũ nếu nghiền mịn thì hiệu suất thu hồi tăng lên,nhưng chúng làm cho quá trình lọc kéo dài,do tạo thành một lớp màng lọc nén rất chặt, có thể tích quá nhỏ làm cản trở việc lọc dịch và gây khó khăn cho quá trình rửa bã malt. Như vậy,các thành phần trong hạt malt đòi hỏi phái có chế độ nghiền thích hợp khác nhau.Đây chính là sự phức tạp của quá trình công nghệ.Trong kĩ thuật,ta không thể đáp ứng 100% yêu cầu của công nghệ, mà chỉ có thể đạt đến một phương án mà khi xét tất cả các mặt xem như là một sự tối ưu. *Chất lượng của bột nghiền malt được đánh giá bằng các pha cơ học của sản phầm.Tỷ lệ của các pha đó là: Vỏ trấu : 15 – 18% Tấm to : 18 – 22% Tấm nhỏ : 30 – 35% Bột mịn : 25 – 35% Thiết bị nghiền: Máy nghiền malt là máy nghiền trục cấu tạo gồm các bộ phận như hình vẽ  Bên trong máy có hai cặp lô bố trí trên dưới.Cặp lô 1 nghiền sơ bộ có khoảng cách giữa 2 quả lô là 1.6 mm,cặp lô 2 nghiền lại bột, khoảng cách giữa 2 lô là 0.4 mm.Trục lô cấu tạo bằng thép hợp kim,đường kính : 150 mmn, chiều dài : 700 mm. Cặp lô thứ 2, có cấu tạo như cặp lô 1 nhưng ở cặp lô 2,các rãnh răng cưa có kích thước nhỏ hơn và khoảng cách giữa 2 quả lô cũng nhỏ hơn.Malt sau khi được nghiền nhỏ được chuyên lên phễu chứa bằng Nguyên lý hoạt động: Máy nghiền sử dụng lực ép để nghiền malt do đó vỏ trấu không bị vụn nát,đáp ứng được yêu cầu đề ra. Malt được nạp vào phễu dẫn liệu 2, lô phân phối 4, điều chỉnh lượng malt xuống khe của cặp lô nghiền thứ nhất (quay ngược chiều nhau).Hai quả lô này có cấu tạo những rãnh răng cưa ,malt được bóc vỏ ở 2 quả lô này và một phần được nghiền thô (ở 2 quả lô này khoảng cách là 1.6 mm).Tiếp theo toàn bộ khối hạt đi tiếp xuống cặp trục thứ 2 nhờ máng dẫn nguyên liệu.Tại đây,bột thô được nghiền thêm một lần nữa,còn phần vỏ bị ép đi qua và tất cả được đưa xuống phễu chứa.Muốn có kích thước bột hợp lý ta chỉnh khoảng cách giữa 2 trục nghiền. b.Nghiền gạo: Đặc điểm của hạt gạo:Gạo là nguyên liệu không có vỏ trấu,thành phần chủ yếu là tinh bột chưa được hồ hóa,chưa được tác động bởi các enzim.Cấu trúc tinh bột của chúng là rát cứng.Ở trạng thái như vậy,chúng rất khó bị thủy phân,do đó gạo phải được nghiền theo tiêu chuẩn càng nhỏ càng tốt,nhằm tách triệt để được các chất hòa tan trong tinh bột. Thiết bị nghiền: Để nghiền gạo ta thường dùng máy nghiền búa,và nghiền trục.Ở công ty này,người ta sử dụng mày nghiền trục. Cấu tạo: Máy nghiền gạo là máy nghiền quả lô có cấu tạo như hình vẽ  -Bên trong máy chỉ có một cặp lô làm bằng kim loại,trên đó có những rãnh nhỏ.Khe hở của 2 quả lô không vượt quá 2 mm, điều chỉnh khe hở này bằng vít 5 ở bên ngoài. Nguyên lí hoạt động: Gạo được định lượng cho từng mẻ nấu: +Đối với bia chai Hà Nội,sử dụng 1000 kg gạo và 100 kg malt Úc lót +Đối với bia hơi Hải Dương,sử dụng 1050 kg gạo và 100 kg malt lót Pháp-Trung Quốc. 2.1.2 Hệ thống nấu a. Hồ hóa: Mục đích: hồ hoá tinh bột nhằm chuyển tinh bột ở dạng không tan thành dạng hoà tan, nhờ đó làm tăng khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường trong quá trình đường hoá. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nồi hồ hóa  Thông số thiết bị hồ hóa: - Dung tích: 9 m3 . - Chiều cao trụ: 1700 mm. - Đường kính trong: 2500 mm. - Đường kính ngoài: 2700 mm. - Chóp trên: 530 mm. - Chóp đáy : 400 mm. - Ống thoát hơi: 6000 mm. - Chân nồi: 2743 mm. - Chiều cao toàn bộ: 11374 mm. - Áp suất làm việc tối đa: 4 kg/cm2. Nguyên tắc hoạt động Gạo trước khi vào nồi được phối trộn với nước đi vào theo đường ống qua bộ phận phối trộn (1). Nồi gồm 3 khoang hơi, 2 khoang phía đáy nồi, khoang còn lại ở thành nồi. Hơi được cấp vào các khoang theo đường ống (16), nước ngưng ra theo đường ống (13). Hỗn hợp trong nồi được khuấy đảo nhờ cánh khuấy quay với vận tốc 70 vòng/phút nhờ động cơ (14) có công suất 5 kW. Lớp bảo ôn giữ nhiệt cho nồi là bông thuỷ tinh dày khoảng 10 cm. Dịch cháo được bơm ra khỏi nồi theo đường ống (15). Nồi được mắc can nhiệt (11) để đo và truyền xa tín hiệu về nhiệt độ trong nồi. Khi vệ sinh nồi, hoá chất vệ sinh được bơm vào nồi theo đường ống vệ sinh. Quả cầu vệ sinh (2) làm bằng kim loại có nhiều lỗ nhỏ có tác dụng phân dòng hoá chất vệ sinh thành các tia nhỏ phun khắp toàn bộ mặt trong của nồi. Qui trình vận hành Nguyên liệu được đưa vào nồi cháo: Đối với bia HN :1000kg gạo+100 kg malt Úc lót+47000 lít nước ở 45 độ C Đối với bia Hải Dương:1050 kg gạo+100 kg malt lót Pháp-Trung Quốc+4500 lít nước ở 45 oC. Chế độ nâng nhiệt: Tiến hành : -Mở bơm nước nóng và bật cánh khuấy cho nó hoạt động liên tục. -Đưa toàn bộ lượng gạo sau khi nghiền (đủ 1000 kg gạo) cùng với 100 kg malt lót ngập nước nóng 45oC, được hòa trộn với nhau trong bộ phối trộn liệu. Nguyên liệu đi qua bộ phối trộn được đưa vào trong nồi,đảm bảo nhiệt độ hỗn hợp đạt 35-40oC.Quá trình ngâm này diễn ra trong vòng 15’. -Đưa hơi vào nồi để nâng nhiệt độ hỗn hợp lên 85 oC,tốc độ nâng nhiệt là 1 oC/phút,áp suất hơi 3 kg/cm2. -Khi nhiệt độ trong nồi đạt 85 oC,khóa bớt van lại để duy trì ở nhiệt độ này trong 30’.Đây là nhiệt độ hồ hóa của tinh bột.Trong giai đoạn này xảy ra quá trình hồ hóa tinh bột. -Sau khi giữ đủ 30 phút,người ta bổ sung thêm 200 kg malt lót và 1.2 m3 nước để hạ nhiệt độ nhanh xuống 73 oC,và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút. -Khi giữ đủ 30 phút ở 73 oC,khối dịch được gia nhiệt nâng lên 100 oC,với tốc độ nâng nhiệt 1 oC/phút.Quá trình này nhằm đứt gãy phân tử tinh bột ,làm cho tinh bột dừ,nát,vỡ giúp cho quá trình đường hóa được thực hiện dễ dàng hơn. -Duy trì ở nhiệt độ 100 oC,trong vòng 60 phút.Sau khi đủ thời gian,khóa bớt van lại, và kết thúc quá trình nâng nhiệt. -Bơm sang nồi đường hóa. Bia hơi Hải Dương :  Tiến hành : -Mở bơm nước nóng và bật cánh khuấy cho nó hoạt động liên tục. -Đưa toàn bộ lượng gạo cùng malt lót sau khi nghiền,qua bộ phận phối trộn gặp nước nóng ở 45 oC,và được hòa trộn với nhau,rồi được đưa vào nồi hồ hóa,sao cho đảm bảo nhiệt độ đạt 35-40 oC.Ngâm trong vòng 10 phút. -Đưa hơi vào nồi để nâng nhiệt độ hỗn hợp lên 85 oC,tốc độ nâng nhiệt là 1 oC.Sau khi nhiệt độ trong nồi đạt được 85 oC,khóa bớt van lại,duy trì ở nhiệt độ này trong 15 phút. -Sau khi giữ đủ 15 phút,khối dịch được gia nhiệt nâng lên 100 oC,với tốc độ nâng nhiệt 1 oC/phút.Sau khi nhiệt độ trong nồi đạt 100 oC,khóa bớt van lại,duy trì ở nhiệt độ trong 10 phút. -Đủ thời gian 10 phút,khóa van hơi lại.Kết thúc quá trình nâng nhiệt.Bơm sang nồi đường hóa. b. Đường hóa: Mục đích : Thực hiện quá trình đường hoá nhằm tạo các điều kiện thuận lợi cho hệ enzym có sẵn trong malt như amylaza, proteaza, amylaphosphataza... xúc tác quá trình thuỷ phân các hợp chất cao phân tử như protein, tinh bột, các hợp chất chứa phospho... thành các hợp chất thấp phân tử: tinh bột → dextrin, đường; protein → peptit, axit amin... Đây là chất chiết của dịch đường sau này.. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nồi đường hoá  Ống thoát hơi nước. Đèn chiếu sáng. Cửa quan sát. Vỏ bao ngoài. Lớp bảo ôn bằng thủy tinh. Thành nồi. Các khoang hơi. Cánh khuấy. Chân nồi. Ống bơm trở lại. Ống thoát sản phẩm. Ống thoát nước ngưng. Hộp giảm tốc. Động cơ. Ống hơi vào. Cảm biến nhiệt độ. Đường nước vào. Bộ phối trộn. Quả cầu vệ sinh. Đường nước vệ sinh. Thông số thiết bị đường hóa: Chiều cao: 11374mm Đường kính ngoài: 3400mm Phần trụ cao: 2200mm Chóp trên cao: 574mm Chóp dưới cao: 430mm Đường kính ống thoát hơi: 600mm Thể tích: 20m3 Nguyên tắc hoạt động Nguyên tắc hoạt động tương tự như nồi hồ hóa. Về cấu tạo, nồi đường hoá có 2 khoang hơi,một khoang hơi ở đáy nồi và một khoang hơi phía trên ở thành nồi, nhờ vậy mà nhiệt được phân bố đều và ổn định nhiệt độ. Trong khi đó, nồi cháo có 2 khoang hơi dưới đáy và một khoang ở thành nồi đảm bảo cho việc nâng nhiệt được tốt hơn. Quy trình vận hành Nguyên liệu: Bia hơi Hải Dương:Malt (200kg malt Úc + 975kg malt TQ hạt Pháp, nghiền), nước (5,5 m3), dịch cháo, enzym bổ sung (E2-Neutralaza (proteaza), E3- Fugamin (α-amylaza + β-amylaza). Bia chai Hà Nội:Malt (800 kg malt Úc+4500 kg malt Pháp),nước (5.5 m3),dịch cháo. Chế độ nâng nhiệt: Bia hơi Hải Dương:  Tiến hành: Mở bơm nước nóng vào nồi đường hoá đồng thời bật cánh khuấy. Đưa malt vào nồi qua bộ phận phối trộn, hoà trộn với nước nóng tại bộ phối trộn. Kết thúc quá trình đưa malt và nước vào đảm bảo nhiệt độ hỗn hợp 30 - 350C. Đồng thời bổ sung các enzym E2 (0,15 kg) và E3 (0.3 kg
Tài liệu liên quan