Báo cáo thực tập Tìm hiểu bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định và chi phối tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh luôn là một công việc khó khăn và hết sức phức tạp, nó chứa đựng càng nhiều yếu tố rủi ro thì lợi nhuận mang lại càng lớn. Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy muốn đạt được mục tiêu đó thì nhà kinh doanh phải có kiến thức, kinh nghiệm, óc sáng tạo cùng với sự mạo hiểm. Trong quá trình thực tập tại Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long, tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ Công ty. Là một công ty mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhưng Công ty đã sớm thích nghi và bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong những năm vừa qua Công ty đã có nhiều bước đi vững chắc, vì vậy, đã gây dựng được lòng tin với nhiều đối tác và chiếm được vị thế quan trọng trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tìm hiểu bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: Sự hình thành và phát triển Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech 4 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 4 1.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của công ty. 5 1.1.3. Lao động và tiền lương của doanh nghiệp 11 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 13 1.2.1. Chức năng. 13 1.2.2. Nhiệm vụ. 13 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 14 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 14 1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 14 1.3.1.2. Các phòng ban thuộc Công ty. 15 1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 18 Chương 2: Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 20 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 20 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: 20 2.1.2. Nhiệm vụ từng phần hành kế toán trong phòng kế toán. 21 2.1.2.1. Kế toán trưởng. 21 2.1.2.2. Kế toán hàng hóa – Kế toán tiền lương. 22 2.1.2.3. Kế toán tổng hợp. 22 2.1.2.4. Thủ quỹ - Kế toán tài sản cố định. 22 2.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. 23 2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại doanh nghiệp. 25 2.3.1. Kế toán mua hàng. 25 2.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa. 26 2.3.3. Tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. 27 KẾT LUẬN 32 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 6 Bảng 2. Báo cáo Kết quả kinh doanh 7 Bảng 3. Bảng cân đối kế toán năm 2007. 9 Bảng 4. Số lượng, trình độ CNV toàn Công ty năm 2007 11 Bảng 5. Lao động tiền lương. 11 Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. 15 Sơ đồ 2. Quy trình tiêu thụ thiết bị và vật liệu hàn cắt kim loại 18 Sơ đồ 3. Quy trình tiêu thụ thiết bị y tế 19 Sơ đồ 4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 21 Sơ đồ 5. Trình tự hạch toán 24 Sơ đồ 6. Kế toán mua hàng. 26 Sơ đồ 7. Kế toán tiêu thụ hàng hóa. 27 Sơ đồ 8. Kế toán tập hợp CPHĐTC, CPBH, CPQLDN. 29 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định và chi phối tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh luôn là một công việc khó khăn và hết sức phức tạp, nó chứa đựng càng nhiều yếu tố rủi ro thì lợi nhuận mang lại càng lớn. Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy muốn đạt được mục tiêu đó thì nhà kinh doanh phải có kiến thức, kinh nghiệm, óc sáng tạo cùng với sự mạo hiểm. Trong quá trình thực tập tại Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long, tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ Công ty. Là một công ty mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhưng Công ty đã sớm thích nghi và bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong những năm vừa qua Công ty đã có nhiều bước đi vững chắc, vì vậy, đã gây dựng được lòng tin với nhiều đối tác và chiếm được vị thế quan trọng trong thị trường cạnh tranh hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Phó Giáo Sư Nguyễn Ngọc Quang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech đã dành cho tôi trong quá trình thực tập tại Công ty. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Chương 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech. Chương 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Chương 1 Sự hình thành và phát triển Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech Lịch sử hình thành và phát triển. 1.1.1. Các giai đoạn phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của hàng loạt các Công ty với quy mô vừa và nhỏ, gọn nhẹ, năng động tìm kiếm thị trường còn bỏ ngỏ, bổ xung thêm vào phần thị trường còn đang thu được lợi nhuận. Nắm bắt được nhu cầu thị trường và được sự cho phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long được thành lập vào tháng 7 năm 2000. Trụ sở của Công ty đặt tại: 93 Cầu Giấy – Hà Nội. Là Công ty mới, thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long đã có nhiều thay đổi theo hướng thích nghi với yêu cầu của thị trường. Năm 2000 Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò. Năm 2001 – đầu năm 2002 Công ty thử nghiệm kinh doanh về thiết bị y tế. Đây là những ngành kinh tế đang được nhiều người quan tâm, nhưng kết quả thu được không cao do giai đoạn này công ty mới gia nhập vào thị trường, chưa có được vị thế ổn định cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm để chiếm lĩnh thị trường. Giai đoạn này mang tính chất tìm kiếm thị trường mục tiêu và là cơ sở cho việc lập chiến lược kinh doanh. Từ cuối năm 2002 – năm 2003 Công ty hoạt động đã có phần ổn định chiếm lĩnh thị trường nhiều ở mảng kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kinh doanh đi vào ổn định với doanh thu tăng nhanh mang lại lợi nhuận ngày một cao cho Công ty. Từ năm 2003 đến năm 2007 là thời kỳ tăng trưởng mạnh nhất của công ty, thị trường ngày càng được mở rộng và ổn định. Công ty đã có những khách hàng quan trọng, đã cung cấp nguồn vật liệu cho rất nhiều công trình lớn. Trong những năm qua, Công ty tiếp tục phát huy mảng kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại đồng thời mở rộng sang một số mảng kinh doanh khác nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường như kinh doanh thiết bị điện, thiết bị gia công vật liệu… Công ty cũng không ngại ngần việc quay lại khai thác mảng kinh doanh thiết bị y tế do phát hiện khả năng phát triển của mặt hàng này trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện tại. Hiện nay, công ty đang rất tích cực trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để có thể mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình và mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường. 1.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của công ty. * Nguồn vốn. Trong điều kiện tài chính chung của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay hầu như đơn vị nào cũng thiếu vốn kinh doanh. Công ty Litech cũng nằm trong tình trạng đó nên phải thường xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh. Khi thành lập Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, đến nay số vốn của Công ty là 2 tỷ đồng, doanh số năm 2007 đạt hơn 7.5 tỷ đồng, để đảm bảo mức doanh số trên Công ty đã nỗ lực huy động các nguồn vốn khác nhau như huy động vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, mua trả chậm nhà cung ứng. Là một doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa và nhỏ nên doanh nghiệp có điểm bất lợi là nguồn vốn kinh doanh ít, do đó khả năng quay vòng vốn đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó việc biết tận dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh sẽ tạo lợi thế đối với doanh nghiệp. Bảng 1. Nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu  2005  2006  2007  Tốc độ tăng so với năm 2005       2006  2007   Nguồn vốn chủ sở hữu  1.200  1.500  2.000  1,25  1,67   Từ bảng 1 cho thấy: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.25 lần, năm 2007 so với năm 2005 tăng 1.67 lần. Như vậy , tốc độ tăng vốn chủ sở hữu qua các năm so với năm 2005 là tương đối cao, điều này chứng tỏ Công ty đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Công ty đã có những phát triển mạnh đáng kể. Trong giai đoạn đầu mới tham gia vào thị trường, từ năm 2000 đến năm 2005, số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không tăng nhiều, sau 5 năm hoạt động số vốn kinh doanh chỉ tăng 200 triệu đồng so với khi mới thành lập (khi mới thành lập doanh nghiệp có số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2005 là 1,2 tỷ đồng). Điều đó cho thấy, trong giai đoạn đầu doanh nghiệp không chú trọng việc mở rộng quy mô kinh doanh mà chỉ tập trung cho việc tìm kiếm thị trường và từng bước ổn định vị thế trên thị trường. Trong những năm tiếp theo, từ năm 2005 đến năm 2007, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh một cách đáng kể, điều đó cho thấy hiện nay doanh nghiệp rất chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng gấp 2 lần so với khi mới thành lập. Đó là do doanh nghiệp luôn tim tòi những thị trường mới đã đem lại kết quả kinh doanh cao, đây là cơ sở để doanh nghiệp quyết định tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. * Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Bảng 2. Báo cáo Kết quả kinh doanh Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu  2005  2006  2007  Tốc độ tăng so với năm 2005       2006  2007   1. Doanh thu  3.000.000  4.315.000  7.500.000  1,44  2,5   2. Giá vốn  2.230.000  3.303.000  5.763.000  1,48  2.58   3. Lợi nhuận gộp  770.000  1.000.000  1.737.000  1,3  2,26   4. Chi phí bán hàng  -  -  -     5. CP quản lý DN  380.000  456.000  825.000  1,2  2,17   6. LN thuần từ KD  390.000  544.000  912.000  1,4  2,34   7. LN từ HĐTC  (258.500)  (237.500)  (218.000)     a. DTHĐTC  9.700  7.500  5.200     b. CPHĐTC  268.200  245.000  223.200     8. LN khác  46.000  85.000  -     a. Thu khác  46.000  85.000  -     b. Chi khác  -  -  -     9. Tổng LNTT  177.500  391.500  694.000  2,2  3,9   10. Thuế TNDN  49.700  109.620  194.320     11. LN sau thuế  127.800  281.880  499.680     Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 như trên nhìn chung cho ta thấy các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, điều đó hoàn toàn phù hợp với việc doanh nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh trong những năm gần đây. Doanh thu bán hàng của Công ty ngày một tăng cao với một tỷ lệ đáng kể, doanh thu năm 2006 tăng 1,44 lần so với doanh thu của năm 2005 và doanh thu năm 2007 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Doanh thu bán hàng là nguồn lợi nhuận chủ yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực thương mại và đối với Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long cũng không phải là một ngoại lệ. Đây là một sự tăng trưởng rất mạnh cho thấy Công ty làm ăn rất thuận lợi. Việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo hướng mặt hàng đem lại doanh số cao đã mang lại lợi nhuận cho Công ty và đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước 194.320 nghìn đồng (năm 2007) cao hơn năm 2006 là 84.700 nghìn đồng và cao hơn năm 2005 là 144.620 nghìn đồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta có thể thấy giá vốn hàng bán và chi phí quản lý của Công ty lại có tốc độ tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng chi phí chưa được hợp lý. Bảng 3. Bảng cân đối kế toán năm 2007. Đơn vị: nghìn đồng Tài sản  Đầu năm  Cuối năm  Nguồn vốn  Đầu năm  Cuối năm   I. Tài sản ngắn hạn  8.158.500  9.058.800  I. Nợ phải trả  6.010.200  7.003.800   1.Tiền mặt  13.900  7.200  1.Vay ngắn hạn  3.687.000  3.285..000   2. Tiền gửi ngân hàng  549.600  355.100  2.Phải trả NB  2.091.000  3.255.000   3.Phải thu KH  3.417.800  3.981.100  3.Người mua ứng trước  152.000  439.000   4.Trả trước cho NB   187.200  4.Thuế và phải nộp NN  71.000  18.300   5.Thuế TNDN tạm nộp   25.000  5.Phải trả CNV  0  0   6.Ký quỹ  12.000  12.000  6.Phải trả, phải nộp khác  9.200  6.500   7.Thành phẩm   22.500  7.Nợ dài hạn  0  0   8.Hàng hoá  4.150.200  4.453.700      9.Tạm ứng  15.000  15.000      II.Tài sản dài hạn  152.100  441.200  II.Nguồn vốn CSH  2.300.400  2.496.200   1.Tài sản cố định  163.000  463.000  1.Nguồn vốn KD  2.000.000  2.000.000   2.Hao mòn TSCĐ  (10.900)  (21.800)  2.Lợi nhuận chưa PP  300.400  496.200   Tổng tài sản  8.310.600  9.500.000  Tổng nguồn vốn  8.310.600  9.500.000   Qua bảng trên (Bảng 5), ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn (chỉ vào khoảng 21% - 24%), tức là mức độ độc lập về tài chính của Công ty chưa cao, điều này chứng tỏ để đảm bảo hoạt động kinh doanh tốt Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài là chính (chiếm 76% - 79%). Mặt khác, công nợ phải thu và phải trả đều ở mức cao, Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng tương đối lớn (3.255.000 nghìn đồng) nhưng lại cũng để khách hàng chiếm dụng lại số vốn không nhỏ (3.981.100 nghìn đồng). Đây là điều khó tránh khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp vừa và nhỏ nào, đặc biệt là với các doanh nghiệp mới được thành lập, có thời gian hoạt động chưa nhiều. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trong các bảng trên ta có thể thấy được :  Như vậy, hệ số thanh toán tổng quát và số vòng quay hàng tồn kho của Công ty ở mức thấp. Điều đó cho thấy công ty sử dụng vốn vay và vốn chiếm dụng là chủ yếu, điều này có thể dẫn đến những rủi ro tài chính trong kinh doanh cho công ty. Bên cạnh đó, khả năng quay vòng hàng tồn kho của công ty là 1,34 vòng trong một chu kì kinh doanh. Đây là một tỷ lệ khá cao, nó góp phần làm cho doanh thu của công ty tăng nhanh một cách đáng kể. 1.1.3. Lao động và tiền lương của doanh nghiệp Bảng 4. Số lượng, trình độ CNV toàn Công ty năm 2007 Các bộ phận chức năng  Giới tính  Trình độ chuyên môn    Nam  Nữ  Đại học  Trung cấp  Sơ cấp   1. Ban giám đốc  3  -  3  -  -   2. Phòng XNK  6  2  7  1  -   3. Phòng TC-KT  1  3  4  -  -   4. Phòng hành chính  1  2  2  1  -   5. Phòng Marketing  5  2  3  4  -   6. Làm việc tại kho  3  -  -  2  1   Tổng số công nhân viên  19  09  18  09  1   Bảng 5. Lao động tiền lương. Các chỉ tiêu  2005  2006  2007  Tốc độ tăng so với năm 2005       2006  2007   1.Tổng số LĐ (người)  17  25  28  1,47  1,65   2.Tổng QTL (nghìn đồng)  204.000  360.000  604.800  1,76  2,96   3.Lương BQ (nghìn đồng)  1.200  1.800  2.100  1,5  1.75   Đội ngũ lao động của Công ty ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Số lao động của Công ty liên tục tăng qua các năm (Bảng 3), năm 2000 số lao động là 07 người, năm 2005 số lao động là 17 người, tăng 10 người so với năm 2000, năm 2006 tăng 8 người so với năm 2005 đưa tổng số lao động của Công ty tăng lên 25 người. Hiện nay số lao động của Công ty là 28 người (Bảng 2), trong đó 18 người có trình độ đại học, chiếm 64.29% tổng số lao động toàn Công ty, 09 người có trình độ trung cấp, chiếm 32.14% lao động của Công ty, số lao động có trình độ sơ cấp chỉ chiếm 3.57% cho thấy Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, do đó sẽ giúp Công ty có những bước đi vững chắc sau này. Mặt khác, mức thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng ngày càng được nâng cao từ 1.200.000 đồng lên 2.100.000 đồng (năm 2007). Trong đó công ty tổ chức trả lương cho nhân viên theo trình độ và năng lực làm việc của mỗi người, bên cạnh đó công ty cũng đưa ra các chế độ thưởng phạt đối với nhân viên, điều đó kích thích khả năng làm việc của nhân viên. Đời sống được nâng cao, người lao động sẽ ngày càng gắn bó với Công ty hơn. Từ những tình hình trên về nhân sự của công ty cho thấy công tác quản lý nhân sự được tổ chức tương đối chặt chẽ, đảm bảo được các điều kiện làm việc cần thiết cho các nhân viên của công ty về tiền lương cũng như các chế độ đãi ngộ đối với nhân viên. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hạch toán độc lập. 1.2.1. Chức năng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đây là một lĩnh vực kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Với việc chuyên môn hóa sâu sắc trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh không còn là do một bộ phận hay phòng ban của một công ty đảm nhiệm mà có thể là do một doanh nghiệp khác đảm nhiệm, mỗi khâu đó có thể được khai thác thành một lĩnh vực kinh doanh mới, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa. Hoạt động của công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long góp phần vào quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, đó là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động của công ty không những góp phần vào mạng lưới phân phối và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước phát triển đồng thời góp phần phát triển lĩnh vực mới là lĩnh vực kinh doanh thương mại. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được phát triển trong những năm gần đây. Công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công ty. Hàng năm từ hoạt động của mình, công ty cũng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước. 1.2.2. Nhiệm vụ. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hàng hoạt động khác của đơn vị, sử dụng hợp lý lao động. Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán nhằm sử dụng hợp lý tài sản vật tư và vốn đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước, bảo toàn và phát triển vốn. Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà Nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước và các bạn hàng. Thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ nhân viên trong Công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên kết quả cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận mong muốn Công ty xây dựng bộ máy quản lý điều hành theo hình thức tập trung: 1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. * Hội đồng quản trị: Gồm chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên trong hội đồng quản trị, là những người đưa ra chính sách, phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty. * Ban giám đốc: Gồm Tổng Giám Đốc và 02 Phó Tổng Giám Đốc. Đứng đầu Công ty là Tổng Giám Đốc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị và các cổ đông. Hai Phó Tổng Giám Đốc là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc điều hành Công ty và thực hiện các chức năng quản lý trong lĩnh vực được giao. Một Phó Tổng Giám Đốc phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh và một Phó Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm Tổ chức hành chính và kế hoạch. 1.3.1.2. Các phòng ban thuộc Công ty. Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. * Phòng tổ chức hành chính: Quản lý vấn để nhân sự của Công ty, tổ chức và sắp xếp các cuộc họp, cuộc hẹn cho Ban Giám Đốc. Theo dõi việc thực hiện nội quy của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. * Phòng kế toán. Quản lý tài chính của Công ty, báo cáo thường xuyên kết quả hoạt động kinh doanh cho Công ty, giúp Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Lập kế hoạch tài chính của Công ty, thống kê số liệu, ghi chép sổ sách, đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác. * Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch kinh doanh của Công ty để Giám Đốc xem xét tham khảo và đưa ra quyết định kinh doanh. Viêc lập kế hoạch có vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là với một doanh nghiệp thương mại luôn luôn phải có những dự kiến để thích nghi với nhu cầu thị trường. * Phòng kinh doanh: Thực hiện xuất nhập kho hàng hóa, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa trong nước. Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện chức năng của công ty, đó là lưu chuyể
Tài liệu liên quan