Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty giấy Bãi Bằng

NGHÀNH GIẤY CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN, NÓ QUYẾT ĐỊNH NỀN VĂN MINH CỦA ĐẤT NƯỚC NÓI RIÊNG VÀ CỦA TOÀN NHÂN LOẠI NÓI CHUNG. GIẤY ĐÓNG VAI TRÒ RẤT QUAN TRỌNG VÀ GÓP PHẦN THÚC ĐẨY CÁC NỀN KINH TẾ KHÁC PHÁT TRIỂN. NHÂN LOẠI MUỐN PHÁT TRIỂN THÌ CÁC THÀNH TỰU KHOA HỌC, CÁC THÔNG TIN VĂN HOÁ PHẢI ĐƯỢC TRUYỀN ĐẠT RỘNG RÃI. DO VẬY MÀ NHU CẦU SỬ DỤNG GIẤY NGÀY CÀNG TĂNG

doc99 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................99 PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Tầm quan trọng của ngành giấy: Nghành giấy có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó quyết định nền văn minh của đất nước nói riêng và của toàn nhân loại nói chung. Giấy đóng vai trò rất quan trọng và góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển. Nhân loại muốn phát triển thì các thành tựu khoa học, các thông tin văn hoá phải được truyền đạt rộng rãi. Do vậy mà nhu cầu sử dụng giấy ngày càng tăng. Ngày nay, giấy được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: Công nghiệp, giáo dục, sách giáo khoa, vở viết cho học sinh, sách báo tranh ảnh. Hàng năm giấy cũng đem lại nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. ở nước ta sử dụng giấy còn thấp do nền kinh tế còn kém, ở các nước phát triển ngoài sử dụng giấy cho nền văn hoá, giấy còn sử dụng cho nền quốc phòng, trong y tế, trong nghành công nghiệp giấy chống ẩm, sử dụng giấy trong xây dựng trong sinh hoạt hàng ngày. Nay đang được phát triển. Do vậy mà nhu cầu sử dụng giâý trong các ngành cũng rất cần thiết, nó cần được quan tâm phát triển. Tóm lại nghành giấy giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế cũng như nền văn minh của nhân loại. II. Lịch sử phát triển của công ty giấy Bãi Bằng: Công ty giấy bãi bằng là công trình hữu nghị Việt Nam và Thụy Điển được xây dựng 1974 và được khánh thành vào ngày 26-11-1982 và đã chính thức sản xuất hơn 22 năm. Ngày 31-8-1982 nhà máy đã sản xuất ra bằng chính nguyên liệu trong nước chấm dứt cơ bản sự đầu tư và mở ra một giai đoạn mới. Ngày26-11-1982 nhà máy đã sản xuất ra điện và sản xuất ra cuộn giấy đầu tiên. Bộ công nghiệp nhẹ đã tổ chức khánh thành với sự đại diện của chính phủ CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Thuỷ Điển, các công ty xây dựng trong và ngoài nước cùng với các chuyên gia nước ngoài và công nhân Việt Nam. Ngày 26-11-1982 trở thành một ngày đáng nhớ nó kết thúc 8 năm xây dựng và mở ra một giai đoạn mới sau một thời gian dài dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty với sự quan tâm của nhà nước với tấm lòng hăng say của nhân viên cán bộ nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhìn vào biểu đồ ta thấy mức sản lượng tăng dần nhưng nhịp điệu không đều. - 1982 đạt 71% kế hoạch. - 1983 đạt 58% kế hoạch. - 1984 đạt 100% kế hoạch. - 1986 vượt mức kế hoạch là 1,6% lần đầu tiên xuất khẩu 300 tấn giấy sang Singapo sản lượng cao nhất trong ngày 244 tấn giấy nhập kho có tháng lên tới 48 nghìn tấn và trong 2 năm 1989-1990 công ty nâng sản lượng lên 30,293 tấn trong đó xuất khẩu 16300 tấn, năm 1991 với mức kế hoạch là 38 nghìn tấn và đến năm 2001 nhà máy giấy Bãi Bằng đạt 72 nghìn tấn sản lượng. Đến năm 2004 đã nâng cấp dây chuyền công nghệ mới năng suất đạt 85 nghìn tấn/năm. Giấy của nhà máy đã được xuất khẩu và tiêu thụ rộng rãi trong phạm vi rộng rãi và nước ngoài thu lại nguồn lợi cho nền kinh tế quốc dân và đóng góp cho ngân hàng nhà nước nguồn ngoại tệ đáng kể, từ đó đời sống của cán bộ công nhân ngày càng được cải thiện và càng được nâng cao. *Các sản phẩm của công ty giấy Bãi Bằng: Giấy cuộn: - Định lượng: 584100(g/m2) - Độ trắng : /78 0ISO - f cuộn : 904100 cm - f lõi : 7.6 cm - Bao gói : 344 lớp giấy kraft Giấy photocopy: - Khổ từ A44A0, 500 tờ/ram - Bao gói : 1 lớp giấy kraft - Định lượng: 70; 80(g/m2) - Độ trắng : /88 0ISO Giấy vở kẻ ngang: - Định lượng: 58(g/m2) - Khổ : 21,5 3 16,5 cm, loại 48 và 96 trang - Bao gói : 10(12) quyển/hộp. Giấy tissne: Khăn bỏ túi, khăn lau mặt, khăn ăn. - Định lượng: 1461 (g/m2) - Độ trắng : /80 0ISO - Số lớp : 243 - Độ nhăn : 20425% - Độ ẩm : 861% Giấy toilet: - Định lượng: 1661 (g/m2) - Độ trắng : /75 0ISO - Số lớp : 142 - Độ nhăn : 20425% - Độ ẩm : 861% * Công ty giấy Bãi Bằng gồm có: Khu hành chính sự nghiệp. 2. Nhà máy giấy Bãi Bằng: - Phân xưởng nguyên liệu. - Phân xưởng bột. - Phân xưởng giấy. - Phân xưởng thu hồi. Nhà máy hoá chất. Nhà máy giấy Cầu Đuống. Nhà máy điện. Các lâm trường trực thuộc đóng tại: Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái… PHẦN II: NHÀ MÁY GIẤY BÃI BẰNG A. Phân xưởng nguyên liệu: I. Giới thiệu nguyên liệu sản xuất giấy: Nguyên liệu sản xuất giấy chủ yếu từ thực vật rất như: gỗ lá rộng, gỗ lá kim, họ thân thảo, họ tre nứa… Thành phần hoá học có trong thực vật: Cenluloza, hemicenlulza, lignin và hợp chất trích ly. 1. Xenluloza: Xenluloza là một cacbonhyđrat, trong phân tử có các nguyên tố: C, H, O. Nó cũng là một polysacarit bao gồm nhiều đơn vị đường. Công thức hoá học của xenluloza là: ( C6H10O5). Trong đó n là số đơn vị đờng lặp lại hay còn gọi là độ trùng hợp. Xenluloza đợc chia thành: α- xenluloza, β- xenluloza, g- xenluloza. Về thành phần hoá học thì đơn vị mắt xích của xenluloza là anhyđro-β -D glucopyzanoza. Gọi tắt là D- glucoza. Các đơn vị mắt xích trong phân tử xenluloza liên kết với nhau nhờ liên kết glucozit: β- glucozit. Cứ mỗi phân tử xeluloza có một mắt xích cuối cùng có nhóm cacbonyl (- CHO), sự có mặ của nhóm này là nguồn gốc để xenluloza dễ bị thuỷ phân trong môi trờng kiềm. Vi sợi xenluloza gồm có 2 vùng: vùng tinh thể và vùng vô định hình. Nơi mà các phân tử hợp khít với nhau qua một đoạn dài thì vùng kết tinh phát triển, nó gây khó khăn cho sự thẩm thấu dịch nấu. Còn ngợc lại ta có vùng vô định hình, ở vùng này dễ bị thẩm thấu nên dễ xảy ra các phản ứng thuỷ phân. 2. Hemixenluloza: Hemixenluloza là một hợp chất của một số loại pôlysacarit, khi thuỷ phân, chủ yếu tạo ra một số đồng phân lập thể thuộc pentoza và hecxoza. Trong thực vật, hemixenluloza và xenluloza tạo nên thành tế bào. Nó có tính chất vật lý và hoá học giống xenluloza, nhng có đặc điểm khác đó là: mạch ngắn, nhiều nhánh, dạng chủ yếu là copolyme. Hemixenluloza trong gỗ gồm hai phần: phần dễ hoà tan và phần khó hoà tan( chủ yếu nằm trong vùng tinh thể của xenluloza). Phần khó hoà tan gọi là phần xenlozan. Các hợp chất thuộc hêmxenluloza có thể chia thành 2 nhóm: - Nhóm trung tính: chỉ chứa nhóm OH, mang tinh rợu( pentoza, hexoza). - Nhóm axit: chứa thêm nhóm COOH, ( axit polyuronic). Hàm lợng hemixenluloza trong gỗ là khác nhau: - Gỗ lá kim( gỗ mềm): 5-13% pentoza, 8-14% hexoza. - Gỗ lá rộng( gỗ cứng): 7-25% pentoza, 1-6% hexoza. Pentoza kém bền dễ bị phân huỷ nên hiệu suất gỗ lá kim cao hơn gỗ lá rộng. Hemixenluloza là polyme của 5 phân tử đuờng khác nhau: - Hexoza: gluco, mannoza, galatoza. - Pentoza: xyloza, arabinoza. Sự có mặt của hemixenluloza trong bột làm tăng hiệu suất, độ bền cơ lý của giấy và tốt cho quá trình nghiền do nó a nớc làm tăng khả năng truơng nở khi nghiền. Do đó, cần giữ lại càng nhiều hemixenluloza có giá trị càng tốt. 3. Lignin: Là một hợp chất trùng hợp cao, vô định hình. Vai trò của nó là hình thành phiến mỏng ở giữa liên kết các bó xơ xợi với nhau, khi sản xuất bột hoá học thì phải phá vỡ liên kết lignin để giải phóng xơ xợi xenluloza . Trong thực vật hàm lợng lignin là khác nhau: - Gỗ lá kim( gỗ mềm): 20-30% - Gỗ lá rộng( gỗ cứng): 18-22% Lignin cùng với hemxenluloza và xenluloza tạo nên thành tế bào gỗ. Sự có mặt của lignin trong bột làm cho bột có màu nâu nên cần phải loại bỏ khi sản xuất giấy có độ trắng. 4.Chất trích ly: Gồm có dầu thơm, axít nhựa( gỗ mềm), axit béo, phenol, các chất không xà phòng hoá. Sự có mặt của chất trích ly gây ảnh hởng xấu đến quá trình sản xuất bột hoá học: tiêu tốn hoá chất cho quá trìng nấu, tẩy, tạo bột gây khó khăn cho quá trình chưng bốc thu hồi kiềm. Do đó, cần phải loại bỏ. II. Yêu câu về nguyên liệu: Tre nứa: Chủng loại: Tất cả các loại tre nứa. Kích thước mảnh hợp cách: - Dài( theo chiều dọc cây) : 20á25mm - Rộng( theo chiều ngang của cây) : 10á45mm - Dày : 2á8mm Mức độ hợp cách: - Tỷ lệ mảnh hợp cách : / 85% - Tỷ lệ lớn hơn hợp cách nhưng không dài hơn 100mm, không rộng hơn 60mm, không dày hơn 8mm: [ 5% - Tỷ lệ mảnh nhỏ hơn hợp cách: [ 15% Một số tiêu chuẩn khác: - Không có mấu mắt đối với các loại tre cứng như: tre gai, tre hóp, tre lộc ngộc, tre ngà… - Không mục ải, mối mọt, không phải tre ngâm dùng cho xây dựng. - Phải sạch sẽ không lẫn cát sỏi, đất đá, than bụi, mùn cưa. - Phải được rửa sạch sẽ. - Độ ẩm tiêu chuẩn để tính toán: 50% Gỗ : Chủng loại: Gỗ bồ đề, gỗ mỡ, gỗ bạch đàn( gỗ bạch đàn chỉ dùng hai loại Camaldulensis và Urophillia) và gỗ keo( keo tai tượng và keo lá chàm). Độ tuổi: Gỗ dùng để chặt mảnh phải đạt từ 7 tuổi trở lên. Kích thước mảnh hợp cách: - Dài( theo chiều dọc cây) : 20á35mm - Rộng( theo chiều ngang của cây) : 25 á35mm - Dày : 3á8mm Mức độ hợp cách: - Tỷ lệ mảnh hợp cách : / 85% - Tỷ lệ lớn hơn hợp cách nhưng không dài hơn 80mm, không rộng hơn 60mm, không dày hơn 10mm: [15% - Tỷ lệ mảnh nhỏ hơn hợp cách: [ 5% Một số tiêu chuẩn khác: - Phải sạch sẽ không lẫn cát sỏi, đất đá, than bụi, mùn cưa, không lẫn các loại gỗ khác, không ngâm nước để tăng độ ẩm và làm giảm chất lượng của mảnh. - Độ ẩm tiêu chuẩn để tính toán: 50% III. Sơ đồ dây chuyền tuyến gỗ: Nước rửa Băng tải Ev321 Con lăn Ev337, 338 Máy chặt lại Mảnh không hợp cách Mảnh hợp cách Bãi chứa Bãi chứa Băng tải Ev340 Mảnh mùn Sàng Cs931 Buồng làm đều Ev926 Máy chặt Cr913 Máy dò kim loại Q03 Con lăn Ev336 Con lăn Ev335 Băng tải Ev334 Bàn tách Ev333 Gỗ Bàn bốc Ev332 Thùng bóc vỏ DP 920 Nước Nước rửa * Thuyết minh dây chuyền tuyến gỗ: - Gỗ từ bãi chứa được đưa vào bàn bốc Ev332 nhờ các xích tải đưa gỗ tới bàn tách Ev333 và đồng thời dùng vòi nước để rửa sạch và tạo độ nhớt cho gỗ để di chuyển. Mục đích của bàn tách này tách gỗ ra theo hướng song song tránh hiện tượng gỗ bị kẹt, ở đây có công tắc điều chỉnh các móc xích đẩy. Gỗ được rơi xuống băng tải Ev334 được đưa đi nhờ con lăn Ev335(A,B,C,D) ở đây nhờ 4 môtơ quay tốc độ tăng dần, gỗ tiếp tục đi vào thùng bóc vỏ DP920 nhờ 4 bơm thuỷ lực, bơm nước nâng thùng lên 50, mục đích gỗ bóc vỏ xong tự chảy ra ngoài. Thùng bóc vỏ dùng mô tơ 1 chiều, vận tốc từ 7- 8 vòng/phút. Gỗ trong thùng tự va đập vào nhau, gỗ va đập vào các ghờ hình thang tù làm cho gỗ tự bóc vỏ, các vỏ được thoát ra ngoài qua các rãnh rơi xuống băng tải Ev339 chuyển đi nơi khác. Tại đây có hệ thống liên động giữa thùng bóc vỏ và băng tải Ev339. Nếu băng tải Ev339 không chạy thì thùng bóc vỏ sẽ dừng. Còn gỗ ra khỏi thùng bóc vỏ dùng vòi nước để rửa sạch và tạo độ nhớt dể dàng đi trên con lăn Ev336 và đi qua con lăn Ev337, tại đây đi qua bộ phận dò kim loại. Nếu gỗ lẫn kim loại máy tự phát hiện và hút ra ngoài, gỗ tiếp tục di chuyển nhờ con lăn Ev338. Tại đây người ta dùng vòi nước phun rửa, gỗ đi vào máy chặt Cr913. Máy chặt gồm 8 lưỡi dao, khoảng cách giữa dao bay và dao đế từ 0,6 - 0,9mm, dùng 8 cánh quạt tạo áp lực đưa mảnh lên buồng làm đều Eb926. Mảnh từ buồng làm đều rơi xuống sàng Cs93, trên sàng có hình chóp mục đích để mảnh rải đều trên 8 cánh sàng. Nhờ sự rung động của sàng mảnh hợp cách rơi xuống đáy sàng nhờ băng tải Ev321 đưa ra bãi chứa. Còn mảnh quá cỡ được đưa qua máy chặt lại, mảnh sau khi chặt lại được thổi lên buồng làm đều, và đươc đưa về sàng. Còn mảnh mùn nhỏ nhờ băng tải Ev340 đưa ra ngoài bãi chứa mùn. IV. Sơ đồ dây chuyền tuyến tre nứa: kim Máy dò loại Nước rửa Máy dò kim loại Máy chặt Cr910 Bàn bốc Ev325 Băng tải Ev340 Bãi chứa Nước Mảnh hợp cách Máy rửa Cw915 Bãi chứa Băng tải Ev320 Vít tải Máy rửa Cw952 Mảnh mùn Sàng Cs930 Máy chặt lại Mảnh quá cở Bể chứa Ch71 Bể khuấy trộn Ch60 Vít tải Ev929 Băng tải Ev330 Máy chặt Cr910 Nước Rửa ép dập Tải con lăn Ev327, 328 Băng tải Ev326 ép dập Tải con lăn Ev332 Băng tải Ev321 Bàn bốc Ev320 Buồng làm đều Eb925 *.Thuyết minh sơ đồ tuyến tre nứa: *Tuyến 1: - Tre, nứa được đưa lên bàn bốc Ev320 nhờ các xích tải và môtơ thuỷ lực CP290.Mục đích đưa tre nứa theo hướng song song, theo chiều ngang, khi tre nứa rơi xuống băng tải Ev321 được chuyền đi qua máy dò kim loại Q01, mục đích tách kim loại nếu có. Tại đây có công tắc điều chỉnh dừng băng tải. Tre, nứa được đi tới bộ phận ép dập, ở đây tre nứa bị ép lại và làm cho độ xốp giảm đi và dùng áp lực 35kg/cm2 để đưa tre, nứa đi vào máy chặt Cr910. Khoảng cách giữa dao bay vào dao đế 0,4 - 0,6mm có 10 lưỡi dao xếp thành năm hàng, mỗi hàng 2 lưỡi. Khi tre nứa vào máy chặt tạo một góc cắt tránh sự dập nát,tổn thất nguyên liệu.Mảnh tre, nứa nhờ băng tải Ev330 chuyển tới buồng làm đều. * Tuyến2: - Tre nưá tới bàn bốc Ev325 nhờ băng tải Ev326 đi qua máy dò kim loại Q02, tre nứa tiếp tục nhờ con lăn Ev327, Ev 328 đưa tre nứa tới lô ép dập, tre nứa vào máy chặt Cr911, nhờ băng tải Ev324 và vít tải Ev329, đưa tre nứa đi vào bộ phận khác nhờ băng tải Ev330. - Giữa tuyến 1 với tuyến 2, nếu chạy tuyến 1 thì dừng tuyến 2, mục đích tránh sự hư hỏng, các sự cố đột ngột chưa khắc phục kịp mặt khác để vệ sinh và bảo dưỡng. - Tiếp tục tre, nứa đi từ tuyến 1 hoặc tuyến 2 tới buồng làm đều Eb925 nhờ băng tải Ev330, mảnh được đưa tới bộ phận sàng, mảnh hợp cách rơi xuống đáy qua lưới sàng được đem đi rửa mảnh tới bể Ch60 bể khuấy trộn được bơm Pu501 lên máy rửa Cw951. Mảnh sau khi rửa được đưa tới bể Ch71. Nhờ bơm Pu603 lên máy rửa Cw952 mảnh nhờ vít tải đưa tới bãi chứa. V. Thiết bị: 1/ Bàn bốc Ev332 : có nhiệm vụ đưa gỗ vào bàn tách nhờ các xích tải kéo gỗ đi thông qua mô tơ thuỷ lực có công tắc điều chỉnh để lượng gỗ lên một cách hợp lý và đều. *Các thông số kỹ thuật: Tốc độ: 246m/ph Chiều dài: 6m Chiều rộng: 6m Độ nghiêng: 60 Gồm có 5 xích tải 2/ Bàn tách Ev333 : có nhiệm vụ tách riêng biệt lượng gỗ xuống băng tải, tạo độ song song. Bàn tách gồm một tấm chắn bằng sắt, chiều rộng 6m. 3/ Băng tải Ev334 mục đích vận chuyển nguyên liệu đi qua các bộ phận khác. 4/ Con lăn: Có hai loại con lăn, con lăn trơn và con lăn vấu lồi. Con lăn Ev335A, B, C, D có nhiệm vụ vận chuyển lượng gỗ đi tới thùng bóc vỏ. khi gỗ qua các bộ phận con lăn làm cho vỏ bị bong ra tạo điều kiện khi vào thùng dễ dàng bóc vỏ hơn. - Tốc độ con lăn tăng từ thấp đến cao. Khi đến con lăn cuối cùng đẩy mạnh lượng gỗ rơi vào ngay tâm thùng bóc vỏ. 5/ Thùng bóc vỏ 532-Db-920: a.Cấu tạo: Dùng 4 bơm thuỷ lực Pu 505-508 bơm nước vào và tạo áp lực rất mạnh~3000m/p và làm giảm sự ma sát của thùng (lực đẩy Aximét). Thùng được làm bằng sắt, thép. *Các thông số kỹ thuật: - Tốc độ :0410 vòng/phút . - Chiều dài:36m. - Đường kính: 3.8m - Rãnh thoát vỏ có chiều rộng: 50mm. - Thùng được gắn với 4 vòng bi thuỷ tĩnh. Thông qua 4 bơm Pu505–508. Công suất bơm: 4 x 30KW. - Thùng được gắn với 2 cơ cấu xích 2 chuyển động bánh răng nhằm quay thùng. - Công suất môtơ truyền động: 23134kw * Cơ cấu vòng bi thuỷ tĩnh: - Gồm vùng làm kín. - Thùng bóc vỏ được gối lên bệ đỡ, trong bệ đỡ gồm 3 gối đỡ. - ở trong gối đỡ có tấm gỗ phíp được uốn theo độ cong của thùng và còn có thêm tấm nhựa chịu mài mòn. Tác dụng làm kín vòng bi thuỷ tĩnh và giảm sự mài mòn (1) (1): Tấm nhựa chịu mài mòn (2): Bể chứa nước (3): Tấm gỗ phíp . . . (3) (2) b. Nguyên lý làm việc: Thùng quay với vận tốc 7 vòng/phút, sử dụng mô tơ một chiều. - Gỗ rơi vào tâm của thùng nhờ con lăn đưa đến, gỗ vào thùng 1/2– 1/3 thể tích của thùng và tạo độ song song khi vào thùng. Trong thùng có các gờ hình thang tù, khi gỗ vào va đập với các hình thang tù và chúng tự va đập vào nhau nên gỗ tự bóc vỏ ra. Thùng đặt ngiêng với một góc a = 50 làm cho gỗ khi bóc xong vỏ giảm ma sát nên chúng tự chảy ra ngoài, còn vỏ rơi qua rãnh xuống băng tải đưa về bãi chứa vỏ. * Nhận xét: - Loại bỏ vỏ triệt để mà tổn thất ít. (5) - Nếu đảm bảo gỗ vào song song thì độ sạch đạt 98%. 7. Máy chặt mảnh gỗ 532-Cr-913: a. Cấu tạo: (3) (4) (1): vỏ máy (2): mâm dao (1) (3): cánh quạt (4): lưỡi dao (5): cửa thoát mảnh - Đướng kính mâm dao 2400mm. (2) - Số lưỡi dao 8. - Chiều dày mảnh 16 – 35mm - Đường kính gỗ tối đa vào máy 460mm. - Công suất 300 – 400 m3/h. - Tốc độ mâm dao 400 vòng/phút. - Công suất mô tơ 500KW. - Khe hở của dao bay và dao đế 0,5 – 0.8mm. - Kích thước của lưỡi dao l = 600 – 700mm, r = 200mm, - cạnh huyền của dao 17mm(tương ứng 350). b. Nguyên lý: - Gỗ vào máy chặt nhờ con lăn Ev338 do tốc độ quay của con dao, gỗ được cắt thành mãnh bay ra ngoài. Nhờ mâm dao quay tạo áp lực đẩy mảnh tới buồng làm đều, ở đây có một ống hút hơi đối lưu từ buồng làm đều về máy chặt tạo áp lực cho máy. Mảnh sau khi chặt co kích thước từ 16 – 35mm. (8) 8. Máy chặt tre, nứa Cr-910: (1) a.Cấu tạo: (1): Chụp bảo vệ (2): Lưỡi dao bay (3): Dao đế (4): Lô ép (5): Con lăn (6): Nứa (7): Mảnh sau chặt (8): Lô dao bay (6) . (2) (5) (7) (3) (4) - Gồm mười con dao, gắn thành hai hàng. - Khoảng cách dao bay và dao đế la 0.5 – 0.8 mm. - Mảnh sau khi cắt dài 22 – 35mm, rộng 5 – 8mm. b. Nguyên lý: - Nguyên liệu đi vào máy chặt qua 11 con lăn và đi vào hàm ép, áp lực ép 35Kpa, để ép dập. Tạo lực cắt tốt, tránh nguyên liệu bi dập nát. - Khi tre nứa đi vào máy chặt được phun rửa để đẩy cát sạn, tạp chất ra ngoài và được đi qua máy dò kim loại trước con lăn. - Tre nứa vào cắt nhờ lực cắt của dao bay và dao đế. Mảnh sau khi cắt được băng tải đưa lên buồng làm đều. 9. Máy chặt lại 532-Cr-912/914: a/ Cấu tạo và các thông số kỹ thuật: - Lô dao có lắp 4 lưỡi dao bay và 1dao đế. - Đường kính lô dao: 450mm. - Kích thước lưỡi dao 550 x 75 x 10mm. - Kích thước ống nạp 500 x 275mm. - Kích thước ống thoát 410 x 100mm - Công suất: 15 – 20m3/h. - Tốc độ môtơ: 1400v/ph - fTrục: 60mm b/ Nguyên lý: - Mảnh quá cỡ từ sàng được đưa về máy chặt lại nhờ mâm dao quay tạo áp lực đưa mảnh về buồng làm đều và quay về sàng. 10. sàng: (9) (7) (2) (3) (5) (6) (8) (4) (1) a/ Cấu tạo: (7) (5) (6) (8) (1): buồng làm đều (2):thân sàng (3): lưới tầng 1 (4): lước tầng 2 (5): chóp nón phân phối (3) (6): máy chặt lại (7): mảnh hợp cách (8): mảnh vụn (9): tấm sàng - Để đạt được kích thước ta phải sàng. Sàng làm nhiệm vụ loại bỏ nguyên liệu không hợp cách và các tạp chất đưa ra ngoài. -Buồng làm đều vừa làm thùng chứa nguyên liệu sau cắt, vừa điều chỉnh xuống sàng một cách đều đặn. -Về cấu tạo thân sàng được làm bằng tấm thép, ghép cứng vào nhau, bề mặt sàng có các đường phân chia toả tròn. Trên có đặt 8 tấm sàng tạo thành bề mặt sàng có diện tích 11,7 m2. Các tấm sàng đều khoan lỗ và rãnh để thoát mảnh. Sàng được gắn với hệ thống rung động gắn trực tiếp với mô tơ ( hệ thống rung bằng cánh tay đòn). Trên sàng treo 4 sơi dây cáp với đường kính 18mm, chiều dài 2250mm. B/Nguyên lý: - Mảnh từ buồng làm đều rơi xuống chóp hình nón được phân phối đều trên bề mặt sàng với biên độ dao động 40-50mm, mảnh hợp cách loại qua sàng tầng 1 xuống tầng 2 và đưa ra ngoài. Mảnh không hợp cách ở tầng 1 được đi cắt lại, mảnh mùn lọt xuống tầng 2 rơi xuống đáy và đi ra ngoài. Đối với sàng nứa ta lắp 3 tầng sàng để tận dụng nguyên liệu. VI. Các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành: 1. Gỗ bị trượt ở bàn bốc không điều chỉnh được gỗ trên bàn bốc và bàn tách: - Nguyên nhân: + Do quá tải + Do mất điện, đứt xích tải + Do gỗ nằm dọc theo xích tải và cao hơn xích tải - Khắc phục: + Nếu nguyên nhân mất điện, thì gọi thợ điện đến sữa chữa + Nếu do đứt xích tải, dầu thuỷ lực cấp không đủ thì gọi cơ khí tới sửa + Nếu quá tải, hoặc gỗ nằm dọc thì phải điều chỉnh lượng gỗ vào cho phù hợp, và lấy cây gỗ nằm dọc theo xích ra 2. Thùng bốc vỏ không vận hành được hoặc dừng đột ngột - Nguyên nhân: + Do mất điện + Do áp lực nước bơm lên không đủ để nâng thùng không đủ 25 đến 45 Kpa + Do nước không đủ cấp cho vòng bi thuỷ tĩnh + Hoặc do hệ thống liên động điện với băng tải mảnh Ev339. Nếu Ev339 dừng thì thùng sẽ dừng ngay. - Cách khắc phục: kiểm tra và tìm ra sự cố. Nếu do mất điện thì gọi thợ điện đến sữa. Nếu do thiếu nước hay áp lực bơm lên không đủ thì phải bổ xung nước và điều chỉnh áp lực nâng ở các bơm Pu505 đến Pu508. Nếu do hệ thống liên động thì ta phải sữa lại hệ thống này. Băng tải chạy lệch hướng: - Nguyên nhân: +Mối nối băng tải bị lệch + ốc điều chỉnh ở lô điều chỉnh băng tải bị lệch + Do lực tác dụng lên băng tải lớn + Do băng tải bị dùn + Do gỗ một đầu ở t
Tài liệu liên quan