Chống chuyển giá có hiệu quả: Cần có giải pháp đồng bộ

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với sự khác biệt về thuế suất và chế độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia thì vấn đề chuyển giá, tránh thuế là vấn nạn chung của nhiều quốc gia. Khoảng 60% hoạt động thương mại toàn cầu là giao dịch có khả năng chuyển giá. Chuyển giá không chỉ xảy ra tại Việt Nam mà xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả quốc gia đang phát triển. Đối với nước ta chuyển giá là vấn đề không mới nhưng có dấu hiệu ngày càng gia tăng và đang gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý.

pdf5 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chống chuyển giá có hiệu quả: Cần có giải pháp đồng bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017 *Chuyên gia Kinh tế; Công ty vận tải Petrolimex CAàN COÙ GIAûI pHAÙp ñOàNG bOÄ Choáng Chuyeån giaù Coù hieäu quaû: PGS.TS. NGô TRÍ LONG* ThS. NGUYỄN ĐìNH DƯơNG* Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với sự khác biệt về thuế suất và chế độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia thì vấn đề chuyển giá, tránh thuế là vấn nạn chung của nhiều quốc gia. Khoảng 60% hoạt động thương mại toàn cầu là giao dịch có khả năng chuyển giá. Chuyển giá không chỉ xảy ra tại Việt Nam mà xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả quốc gia đang phát triển. Đối với nước ta chuyển giá là vấn đề không mới nhưng có dấu hiệu ngày càng gia tăng và đang gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý. Từ khóa: Chuyển giá, chống chuyển giá Tackling transfer pricing: A comprehensive solution needed In the context of international economic integration with differences in tax rates and preferential tariffs among countries, transfer pricing and tax avoidance are common problems in many countries. Approximately 60% of global trade activities are likely to be transfer pricing. Transfer pricing not only occurs in Vietnam but also in many countries around the world, including developing countries. In Vietnam, the transfer pricing is not new problem, but there are signs of increasing and causing difficulties and confusion for authorities in detecting and handling. Key words: transfer pricing, anti-transfer pricing Chuyển giá là hành vi xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh và mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết để thực hiện chính sách chuyển giao sản phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, dịch vụ; vay, mượn vật tư, tiền vốn) giữa các thành viên của cùng một Tập đoàn kinh tế, công ty đa quốc gia không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, nhằm tối thiểu hoá nghĩa vụ tính thuế, nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong tập đoàn dựa vào chính sách ưu đãi thuế hoặc sự khác biệt về thuế suất giữa các vùng, miền hay quốc gia. Những hành vi thủ đoạn,nguyên nhân,hệ lụy của việc chuyển giá và những khó khăn trong việc chống chuyển giá Chuyển giá thường xuất hiện trong các giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể có mối quan hệ liên kết lợi ích ngày càng đa dạng, tinh vi với những hành vi thủ đoạn chủ yếu như sau: - Các công ty thuờng khai thuế kiểu “hạch toán toàn ngành” tại nơi nào có mức thuế thấp nhất trong số các địa phuơng có trụ sở, chi nhánh hoặc nơi bán hàng của công ty để hưởng lợi nhờ chênh lệch thuế. - Khai tăng chi phí khấu hao (nghĩa là lợi nhuận giảm) sẽ khiến thu nhập chịu thuế giảm, giảm thu nhập chịu thuế trên cơ sở nâng giá trị tài sản cố định, máy móc, thiết bị hoặc giá trị chuyển giao các tài sản vô hình như công nghệ, bí quyết kỹ thuật, bản quyền, nhãn mác, kỹ thuật quản lý điều hành và các dịch vụ khác trong góp vốn đầu tư. - Chịu lỗ hình thức, nhằm làm giảm thu nhập doanh nghiệp chịu thuế và giảm thuế phải nộp trên cơ sở nâng giá nguyên vật liệu nhập khẩu, nâng lãi suất vay vốn chi phí bảo lãnh vay vốn rất cao, khai tăng chi phí trả lương, đào tạo, chi phí quảng cáo, bán hàng nhằm tăng chi phí, tăng giá thành, hoặc hạ giá bán sản phẩm đầu ra (thậm chí với giá thấp hơn giá thành sản xuất) cho một công ty liên kết trong nội bộ của Tập đoàn hoặc giữa hai công ty 15NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 độc lập về hình thức pháp lý, nhưng vẫn hạch toán nội bộ chung. - Chuyển lợi nhuận phát sinh vào những doanh nghiệp hiện đang hưởng chế độ ưu đãi thông qua các mối giao dịch liên kết. - Khai giấu doanh thu, chi phí và lãi thực để giảm thu nhập chịu thuế. Ở Việt Nam những dấu hiệu nghi vấn chuyển giá cần được xem xét (thường là trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), đó là: Tỷ suất lợi nhuận (đối với những doanh nghiệp có lãi) trên doanh thu không đáng kể; Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách quốc gia thấp, không tương xứng với tỷ trọng tổng đầu tư xã hội hàng năm; Các doanh nghiệp thường xuyên báo cáo lỗ trong nhiều năm, doanh nghiệp lỗ mất vốn chủ sở hữu, nhưng vẫn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Thực tế đó đặt ra câu hỏi, tình trạng lỗ này là lỗ thật hay là lỗ do chuyển giá để trốn thuế? Với kết quả thanh tra chuyển giá của cơ quan thuế đã làm rõ điều này. Năm 2014, ngành thuế cả nước đã tiến hành thanh kiểm tra ở 2.077 DN lỗ, DN có dấu hiệu chuyển giá và DN có hoạt động giao dịch liên kết, kết quả đã giảm lỗ hơn 5.400 tỉ đồng. Năm 2015, kiểm tra 4.751 DN và đã giảm lỗ hơn 10.000 tỉ đồng. Riêng vụ Metro Cash và Carry chuyển giá sau 12 năm hoạt động tại Việt Nam, ngành thuế đã truy thu hơn 507 tỉ đồng. Năm 2016 ngành thuế đã thanh tra chống chuyển giá tại 329 doanh nghiệp (DN); truy thu, truy hoàn và phạt 607,52 tỷ đồng, giảm lỗ 5.162,21 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng chuyển giá, do có sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia hay giữa các vùng, miền, ngành trong một quốc gia. Đối với Việt Nam, do chính sách thuế của Việt Nam còn hạn chế và hay thay đổi; sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và công nghệ và tham gia các chuỗi sản xuất, cũng như việc mở rộng cho phép doanh nghiệp tự khai, nộp thuế, nhất là thực hiện qua mạng và sự yếu kém trong quản lý thuế, cũng tạo cơ hội gia tăng liên kết lợi ích nhóm khu vực, quốc tế, là mảnh đất mầu mỡ cho chuyển giá. Hệ lụy của chuyển giá rất nặng nề bởi chuyển giá vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các DN khiến thuế phải nộp ít đi, đồng nghĩa với NSNN thất thu. Trong khi doanh nghiệp chuyển giá có thêm nguồn lực tài chính và cơ hội để giảm giá bán hàng hay khuyến mại nhiều hơn, chiến thắng đối thủ, gây thua thiệt, thiếu công bằng cho doanh nghiệp nghiêm chỉnh nộp thuế, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến môi trường đầu tư. Thậm chí chuyển giá nhằm tạo áp lực và cơ hội chiếm quyền quản lý và kiểm soát công ty liên doanh, cổ phần. Việc chuyển giá còn là cách thức để một bên có thể gây áp lực thua lỗ doanh nghiệp giả tạo khiến đối 16 NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017 tác trong công ty cổ phần, liên doanh phải bán lại số cổ phần của mình trong thế bất lợi. Những năm qua, số lượng doanh nghiệp bị phát hiện, số tiền truy thu, giảm lỗ, giảm khấu trừ qua thanh tra, kiểm tra cho thấy, công tác chống chuyển giá ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chống chuyển giá là nghiệp vụ hết sức khó khăn. Đây đang là một thách thức không nhỏ đối với ngành thuế. Phải thừa nhận rằng, dù có nhiều nỗ lực nhưng việc chống chuyển giá vẫn là một khâu rất yếu của ngành thuế bởi nhiều yếu tố. Hoạt động chống chuyển giá gặp nhiều khó khăn ngay từ việc xây dựng các quy định để phòng ngừa, khuôn khổ pháp lý vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Bởi, hiện chỉ có văn bản duy nhất có đề cập chuyển giá đó là Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017; Quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá giao địch liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết. Hiện vẫn chưa có được cấp pháp lý cao nhất là Luật Chống chuyển giá; Cơ quan thuế từ cấp Tổng cục đến cơ quan thuế cấp Tỉnh, Thành phố vẫn chưa được trao quyền điều tra; Hệ thống thông tin, dữ liệu về người, DN nộp thuế vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Việt Nam có 63 tỉnh, thành trong đó có các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn thuộc diện được ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp. Do đó, các DN đóng trụ sở ở vùng đặc biệt khó khăn, song lại hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước có thể sẽ lợi dụng chính sách này để chuyển giá. Để làm rõ các vi phạm chuyển giá là không dễ. Hàng năm ngành Thuế đã kiểm tra và phát hiện hàng ngàn DN có dấu hiệu chuyển giá nhưng để kết luận các DN này có chuyển giá hay không thì cần phải rất thận trọng. Muốn chống được chuyển giá thì phải tìm ra bằng chứng cụ thể mới truy thu được. Để làm điều này đòi hỏi phải tiếp cận được với những số liệu mà công ty mẹ báo cáo với nước chủ nhà và lấy đó phân tích, đối chiếu với những số liệu của chi nhánh hoạt động ở Việt Nam để phát hiện ra những lỗ hổng như nâng giá đầu vào, dìm giá sản phẩm đầu ra, phân bổ những chi phí không phù hợp về quảng cáo, quản trị để tạo ra tình trạng thua lỗ nhiều năm. Nhưng khó ở chỗ là không có cơ quan nào để cung cấp những thông tin đó vì thông thường cơ quan thuế các nước cũng phải bảo vệ DN của họ. Do đó, việc thu thập thông tin để chứng minh các DN có liên kết đã là khó thì việc thu thập thông tin chứng minh DN FDI có hoạt động chuyển giá còn khó khăn hơn gấp bội. Cơ quan thuế rất khó xác định được giá thị trường khách quan, vì yêu cầu phải có thông tin; đòi hỏi các chuyên gia phải phân tích theo từng ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải mua hoặc trao đổi thông tin với phía nước ngoài. Hiện nay Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định này là cơ quan Thuế các nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhau phục vụ phân tích rủi ro và thanh tra giá chuyển nhượng. Tuy nhiên, theo Ban Cải cách, khó khăn lớn nhất lại nằm ở chỗ vì mục tiêu bảo vệ quyền đánh thuế mỗi quốc gia nên sự phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan Thuế các nước còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thông tin để xác định giá thị trường. Hơn nữa việc yêu cầu hai cơ quan Thuế hai nước ngồi lại để trao đổi thông tin cho nhau là không dễ dàng. Khả năng tìm tiếng nói chung thấp, bởi nước nào cũng có tâm lý bảo vệ quyền lợi cho người nộp thuế của nước mình. APA - cơ chế thỏa thuận trước về xác định giá tính thuế được phép áp dụng ở Việt Nam, được cho là công cụ chống chuyển giá có hiệu quả nhất hiện nay. Cơ quan Thuế đã có cơ chế khuyến khích các DN có giao dịch liên kết áp dụng Thỏa thuận giá trước (APA) để tránh thanh tra về chuyển giá. Hiện nay, Việt Nam cũng đã ban hành hướng dẫn về APA và đã có một số DN xin áp dụng. Thế nhưng, theo giới chuyên gia, việc áp dụng APA vẫn đang đối diện với rất nhiều thách thức. Bởi APA cũng là một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian nên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và có mô hình kinh doanh ổn định. 17NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 Hiện nay hầu hết cán bộ công chức thuế làm công tác thanh tra hoạt động chuyển giá chưa được trang bị kiến thức chuyên sâu về kỹ năng thanh tra giá chuyển nhượng nên rất khó để ngăn chặn triệt để các vi phạm về chuyển giá. Theo giới chuyên gia, việc áp dụng APA, tức là cần có sự thỏa thuận giữa DN và cơ quan quản lý thuế. Và cơ chế thỏa thuận này phải được xây dựng với từng DN. Đây là một sức ép rất lớn lên ngành thuế. Theo tổng kết của quốc tế, để xử lý được một vụ chuyển giá, thì ngay cả các nước tiên tiến, với công nghệ quản lý thuế hiện đại, có rất nhiều thông tin để phân tích, so sánh cũng phải mất 1 - 2 năm. Có nghĩa là, muốn chống chuyển giá thành công, cần có thời gian khai thác thông tin liên quan đến các giao dịch của doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có cơ sở dữ liệu thông tin của cơ quan thuế, các bộ, ngành, thông tin tự khai thác ở trong và ngoài nước, thông tin do cơ quan thuế nước ngoài cung cấp. Tất cả thông tin mà cơ quan thuế có được, kể cả thông tin do cơ quan thuế nước ngoài cung cấp, chỉ mang tính chất tham khảo để cơ quan thuế đưa ra các căn cứ chứng minh giao dịch của doanh nghiệp không theo thị trường, chứ không phải là cơ sở để kết luận doanh nghiệp có chuyển giá hay không. Tóm lại, muốn chống chuyển giá hiệu quả, cơ quan thuế phải chủ động khai thác nhiều nguồn thông tin khác nhau; xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, ngành hàng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ; thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình, nghiệp vụ. Vì sao các DN lại có thể ngang nhiên trong việc chuyển giá như thế trong nhiều năm. Đơn giản là do việc thu thập thông tin về chuyển giá là rất khó. Ngay cả những đơn vị có chức năng kiểm tra, giám sát trực tiếp cũng phải thừa nhận, dù biểu hiện của chuyển giá là rõ ràng, nhưng do không xác minh được thông tin đầu ra với DN, cơ quan thuế không đủ cơ sở xem xét, xử lý. Do đó, việc hướng dẫn, khích lệ DN thực hiện cơ chế xác định giá trước APA đang được xem là cứu cánh cho công cuộc chống chuyển giá. Những giải pháp Chuyển giá luôn là vấn đề nóng, phức tạp diễn ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Chuyển giá không chỉ làm thất thu ngân sách nhà nước, mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN. Để hạn chế tình trạng này cần có giải pháp đồng bộ sau: - Hành lang pháp lý về chống chuyển giá ở nước ta vẫn chưa hoàn thiện. Trước mắt, Việt Nam cần hoàn thiện hành trang pháp lý về chống chuyển giá và tiến tới ban hành Luật Chống chuyển giá; Thu hẹp các ưu đãi về thuế, cụ thể là hạn chế tối đa các chính sách xã hội trong ưu đãi thuế; Chuyển giao quyền điều tra cho cơ quan thuế từ cấp Tổng cục và lâu dài đến cơ quan thuế cấp Tỉnh, Thành phố; Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người, DN nộp thuế để từ đó theo dõi sát sao những thay đổi về doanh thu, lợi nhuận của các DN. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động chuyển giá. Trước mắt, cần tập trung thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng đối với các Tập đoàn có nhiều DN thành viên, các DN đã hoạt động nhiều năm chưa được thanh tra kiểm tra, đang được hưởng ưu đãi về thuế, các DN đã và đang thực hiện tái cơ cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế. Các Cục thuế cần chủ động công tác thanh tra giá chuyển nhượng bởi tiến tới việc Tổng cục Thuế chỉ hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát việc thực hiện mà không trực tiếp thanh tra. 18 NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017 - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đáp ứng được yêu cầu khai thác, phân tích rủi ro và làm căn cứ để xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết. Bởi theo các Cục thuế địa phương, việc nhận dạng chuyển giá không khó, nhưng quá trình xử lý gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có dữ liệu, nên cán bộ thuế vẫn phải làm thủ công, nhặt từng khoản mục để so sánh, đối chiếu. Cụ thể, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tỷ suất lợi nhuận của các DN độc lập theo từng ngành nghề có rủi ro cao về giá chuyển nhượng làm cơ sở chung cho Cục thuế sử dụng và phân tích rủi ro phục vụ công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá. Các Cục thuế địa phương cần phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế để tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận của các DN độc lập với các lĩnh vực có nhiều DN liên kết hoạt động và có dấu hiệu chuyển giá. Đây chính là cơ sở để phục vụ công tác phân tích rủi ro, xây dựng kế hoạch thanh tra và làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thuế đối với các DN không tuân thủ nghĩa vụ xác định giá thị trường đối với sản phẩm chuyển giao trong giao dịch liên kết hoặc không kê khai hoặc kê khai thông tin giao dịch liên kết không đúng các quy định. - Bên cạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ chống chuyển giá, cần coi trọng và mạnh dạn đầu tư lớn để xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh, chuyên nghiệp và chuyên trách thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chống chuyển giá nằm tại Tổng cục thuế và các cơ quan thuế lớn, chịu trách nhiệm thực hiện các cuộc thanh tra chống chuyển giá cho cả nước. Đội ngũ này phải được đào tạo cơ bản, hiểu biết rất sâu về thuế quốc tế, được cập nhật thường xuyên về các vấn đề thuế quốc tế, được tiếp cận với nguồn thông tin và cơ sở dữ liệu so sánh được cập nhật thường xuyên. Đồng thời, tăng cường đầu tư trang bị những điều kiện, phương tiện để theo dõi, lưu trữ nối kết các dữ liệu để phân tích và phát hiện các trường hợp vi phạm chuyển giá; xây dựng hệ thống thông tin chung và chuyên ngành về chuyển giá, trong đó có tập hợp hệ thống và cập nhật các mức giá tham chiếu cần thiết trong các lĩnh vực thuế của các công ty xuyên quốc gia và các nước khu vực, thế giới để tiện lợi cho các hoạt động nhận dạng và đấu tranh với các hành vi chuyển giá. - Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành thuế và Kiểm toán nhà nước, tăng cường năng lực bộ phận, nhóm chuyên trách chống chuyển giá ở Bộ Tài chính, với tổ chức ngành dọc ở các địa phương và lĩnh vực cần thiết; - Tăng cường trao đổi thông tin không chỉ giữa cơ quan Thuế và các tổ chức nước ngoài phục vụ cho phân tích rủi ro và thanh tra giá chuyển nhượng; đàm phán với cơ quan thuế nước ngoài có liên quan, mà còn với các ngành để xác định giá trị máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu tại khâu nhập khẩu, ngăn chặn các DN khai báo cao giá nhập khẩu với mục đích tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận gây thất thu NSNN. Hoạt động chống chuyển giá có thể tác động đến khả năng thu hút đầu tư nước vào Việt Nam trong ngắn hạn theo hướng giảm số lượng dự án và vốn đầu tư, song về dài hạn sẽ nâng cao chất lượng thu hút FDI bằng việc hạn chế các nhà đầu tư không hiệu quả và tăng đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài, thu hút được các nhà đầu tư có uy tín, môi trường đầu tư Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tích cực, lành mạnh hơn. Đã đến lúc các ngành chức năng, các địa phương cần kiên quyết và quyết liệt hơn nữa trong thực hiện các biện pháp đồng bộ chống chuyển giá, để tránh những thua thiệt khi thu hút FDI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội nghị tổng kết ngành Tài chính các năm 2010,..2017; 2. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ; 3. Thông tư số 66/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết; 4. Thông tư số 201/2013/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA); 5. Kế hoạch hành động quốc gia nhằm quản lý chính sách chống chuyển giá của các DN FDI giai đoạn 2012-2015.- Bộ Tài Chính; 6. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020; 7. Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014); 8. Dự thảo: NGHỊ ĐỊNH- Quy định về quản lý giá chuyển nhượng của giao dịch liên kết, chống chuyển giá, chống thất thu Ngân sách Nhà nước; 9. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch; 10. Tạp chí Tài chính năm 2010,...2017.
Tài liệu liên quan