Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh

Đất nước ta vào thời điểm khoảng gần 30 năm về trước khi nền kinh tế còn đang trong thời kì bao cấp thì khái niệm “tín dụng tiêu dùng” là một phạm trù hoàn toàn xa lạ đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam lúc bấy giờ. Khi nền kinh tế hòa cùng sự đổi mới trong chủ trương chính sách của Đảng vào năm 1986, đã mang lại diện mạo mới với sự phát triển từng ngày cho nền kinh tế nói chung cũng như cuộc sống của nhân dân nói riêng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày một tăng lên. Thế nhưng, với mức thu nhập vẫn còn hạn chế, đa phần người dân không thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm của mình vào cùng một thời điểm, đặc biệt là đối với những khoản chi tiêu cho những vật dụng có giá trị lớn. Thực tế này phát sinh một nhu cầu vay vốn mới trong tầng lớp dân cư đối với các tổ chức tín dụng. Nắm bắt được nhu cầu ấy từ người dân, các Ngân hàng đã cho ra đời sản phẩm tín dụng mới, đó là cho vay tiêu dùng. Từ đó, đặt nền móng cho sự hình thành của một thị trường tín dụng mới – thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng – tuy còn non trẻ nhưng cũng không kém phần sôi động. Cho vay tiêu dùng ra đời không chỉ tạo ra điều kiện cho người dân có thể nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa đủ khả năng thanh toán tức thời mà còn góp phần tích cực vào việc kích cầu tiêu dùng trong xã hội và quan trọng hơn hết là tạo nên nguồn thu nhập ổn định và đáng kể cho các NHTM. Theo một số nghiên cứu gần đây nhất thì tín dụng tiêu dùng thường là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng. Khái niệm “cho vay tiêu dùng” theo đó mà trở nên phổ biến hơn đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng VN. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40 – 50% trên tổng dư nợ tín dụng thì ở Việt Nam, tỷ lệ này hiện chỉ chiếm trên dưới 5% trên tổng dư nợ tín dụng. Với dân số trên 84 triệu người và một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, việc đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng không chỉ là xu hướng tất yếu mà còn là chiến lược và mục tiêu mà các NHTM cần phải hướng đến. Chính vì thế, hoạt động cho vay tiêu dùng cần được các NHTM đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian sắp tới, để Ngân hàng làm tốt vai trò kết nối giữa nơi thiếu vốn và nơi có vốn nhàn rỗi tạm thời, từ đó tạo ra lợi nhuận cho chính Ngân hàng và đóng góp được cho sự phát triển chung của toàn xã hội, từ đó từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng đối với mỗi Ngân hàng và dựa trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường kết hợp với những bài học thực tiễn trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh”. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính như sau :  Chương 1 : Giới thiệu chung về NHCTVN và NHCTVN – CN3 Tp.HCM.  Chương 2 : Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM.  Chương 3 : Những giải pháp cùng kiến nghị để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Do còn có hạn chế trong trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như những góp ý từ phía thầy cô và các anh chị đang công tác tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM.

doc98 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN ¯œ Như chúng ta đều biết, cuộc sống của một con người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, lúc nào cũng cần phải học hỏi thật nhiều để trau dồi thêm kiến thức và hoàn thiện những kỹ năng sống cho bản thân. Từ khi lọt lòng mẹ đến lúc trưởng thành, con người phải học thật nhiều thứ, từ học ăn, học nói, học cách đi đứng đến cả việc phải học các biết hành xử thật lễ phép, kính trọng đối với những người lớn hơn. Trải qua 12 năm dưới mái trường phổ thông, em được thầy cô truyền đạt cho những kiến thức cơ bản nhất cũng như những bài học đạo đức thật ý nghĩa để khi trưởng thành có thể trở thành một con người có ích cho xã hội. Với nỗ lực của bản thân và cũng là một điều may mắn khi cánh cổng trường Đại học Kinh Tế rộng mở trước mắt. Trong suốt 4 năm được đào tạo dưới mái trường Đại học, em đã được trang bị những kiến thức cần thiết để sau này có thể trở thành một chuyên viên giúp ích được cho xã hội. Để đạt được những kết quả như ngày hôm nay, là sự nuối nấng và dưỡng dục của cha mẹ, sự dạy dỗ tận tình và chu đáo của những thầy cô và cả sự giúp đỡ, động viên của những người xung quanh. Sau đây là sự biết ơn sâu sắc nhất của em gửi đến : Tập thể thầy cô giáo của khoa Ngân Hàng Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, những người đã tận tâm truyền đạt đến cho em và các bạn cùng khóa những kiến thức quý báu không những về chuyên môn mà còn về đạo đức để làm hành trang bước vào cuộc sống và hòa nhập được với một môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp trong các Tổ chức tín dụng sau này. Đặc biệt, là sự cảm ơn sâu sắc nhất dành cho ThS. Nguyễn Quốc Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn và động viên em vượt qua những khó khăn trước mắt để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tiếp đến, em xin gửi cảm ơn đến Ban Giám Đốc và tập thể Cán bộ – Công nhân viên của Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực tập tại quý ngân hàng. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các anh chị đang công tác tại phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng Doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em những thực tế phát sinh trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian thực tập cũng như chuyên đề tốt nghiệp của mình. Sau cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã động viên tinh thần cho em rất nhiều trong suốt quãng thời gian học tập 4 năm dưới mái trường Đại học Kinh Tế cũng như suốt 3 tháng vừa qua khi thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Xin chân thành cảm ơn ! Tp.Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. Năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Phan Thùy Phương. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ¯œ ? Tp.Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. Năm 2009 ( Ký tên – Đóng dấu ) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ¯œ ? Tp.Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. Năm 2009 MỤC LỤC ¯œ PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ¯œ Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ 2006 – 2008. Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam từ năm 2003 – 2008. Bảng 2.2 : Thu nhập bình quân trên đầu người ở Việt Nam từ năm 2003 – 2008. Bảng 2.3 : Tình hình huy động vốn tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ cho vay tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. Bảng 2.5 : Tình hình sử dụng vốn huy động trong cho vay tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. Bảng 2.6 : Tình hình tỷ lệ thu nợ trong tín dụng tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. Bảng 2.7 : Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ¯œ Hình 1.1 : Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hình 1.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính. Hình 1.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của SGD, CN cấp 1, CN cấp 2. Hình 1.4 : Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Hình 1.5 : Thị phần cho vay và đầu tư của NHCT tại Việt Nam. Hình 1.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2006-2008. Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm từ 2003 – 2008. Hình 2.2 : Thu nhập bình quân trên đầu người qua các năm từ 2003 – 2008. Hình 2.3 : Tình hình huy động vốn tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM từ năm 2006 – 2008. Hình 2.4 : Dư nợ cho vay từ năm 2006 – 2008 tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Hình 2.5 : Tình hình sử dụng vốn huy động trong cho vay tiêu dùng từ năm 2006 – 2008 tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Hình 2.6 : Tình hình tỷ lệ thu nợ trong tín dụng tiêu dùng từ năm 2006 – 2008 tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Hình 2.7 : Tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng tiêu dùng từ năm 2006 – 2008 tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ¯œ NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam NHCT : Ngân hàng Công Thương NHNNVN : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam NHVN : Ngân hàng Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHCTVN-CN3 : Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh 3 NH : Ngân hàng SGD : Sở giao dịch CN : Chi nhánh DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước VN : Việt Nam CP : Chính phủ Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định CCLĐ : Công cụ lao động XD : Xây dựng L/C : Thư tín dụng (Letter of credit) NK : Nhập khẩu XK : Xuất khẩu BĐS : Bất động sản CBCNV : Cán bộ công nhân viên ĐVT : Đơn vị tính TG : Tiền gửi TG TCKT : Tiền gửi tổ chức kinh tế TDTD : Tín dụng tiêu dùng CBTD : Cán bộ tín dụng UBND : Ủy ban nhân dân LỜI MỞ ĐẦU ¯œ Đất nước ta vào thời điểm khoảng gần 30 năm về trước khi nền kinh tế còn đang trong thời kì bao cấp thì khái niệm “tín dụng tiêu dùng” là một phạm trù hoàn toàn xa lạ đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam lúc bấy giờ. Khi nền kinh tế hòa cùng sự đổi mới trong chủ trương chính sách của Đảng vào năm 1986, đã mang lại diện mạo mới với sự phát triển từng ngày cho nền kinh tế nói chung cũng như cuộc sống của nhân dân nói riêng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày một tăng lên. Thế nhưng, với mức thu nhập vẫn còn hạn chế, đa phần người dân không thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm của mình vào cùng một thời điểm, đặc biệt là đối với những khoản chi tiêu cho những vật dụng có giá trị lớn. Thực tế này phát sinh một nhu cầu vay vốn mới trong tầng lớp dân cư đối với các tổ chức tín dụng. Nắm bắt được nhu cầu ấy từ người dân, các Ngân hàng đã cho ra đời sản phẩm tín dụng mới, đó là cho vay tiêu dùng. Từ đó, đặt nền móng cho sự hình thành của một thị trường tín dụng mới – thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng – tuy còn non trẻ nhưng cũng không kém phần sôi động. Cho vay tiêu dùng ra đời không chỉ tạo ra điều kiện cho người dân có thể nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa đủ khả năng thanh toán tức thời mà còn góp phần tích cực vào việc kích cầu tiêu dùng trong xã hội và quan trọng hơn hết là tạo nên nguồn thu nhập ổn định và đáng kể cho các NHTM. Theo một số nghiên cứu gần đây nhất thì tín dụng tiêu dùng thường là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng. Khái niệm “cho vay tiêu dùng” theo đó mà trở nên phổ biến hơn đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng VN. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40 – 50% trên tổng dư nợ tín dụng thì ở Việt Nam, tỷ lệ này hiện chỉ chiếm trên dưới 5% trên tổng dư nợ tín dụng. Với dân số trên 84 triệu người và một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, việc đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng không chỉ là xu hướng tất yếu mà còn là chiến lược và mục tiêu mà các NHTM cần phải hướng đến. Chính vì thế, hoạt động cho vay tiêu dùng cần được các NHTM đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian sắp tới, để Ngân hàng làm tốt vai trò kết nối giữa nơi thiếu vốn và nơi có vốn nhàn rỗi tạm thời, từ đó tạo ra lợi nhuận cho chính Ngân hàng và đóng góp được cho sự phát triển chung của toàn xã hội, từ đó từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng đối với mỗi Ngân hàng và dựa trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường kết hợp với những bài học thực tiễn trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh”. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính như sau : Ø Chương 1 : Giới thiệu chung về NHCTVN và NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Ø Chương 2 : Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Ø Chương 3 : Những giải pháp cùng kiến nghị để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Do còn có hạn chế trong trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như những góp ý từ phía thầy cô và các anh chị đang công tác tại NHCTVN – CN3 Tp.HCM. Em xin chân thành cảm ơn! 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 1.1.1. Ngân hàng Công Thương Việt Nam : 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển : Quá trình hình thành và phát triển của NHCTVN trải qua 3 giai đoạn như sau : Giai đoạn 1 : từ 1988 đến 1990 : - Năm 1986, sự nghiệp Đổi mới do Đảng khởi xướng mở ra một thời kỳ phát triển mới cho nền kinh tế VN. Trong đó, vai trò của đổi mới hoạt động ngân hàng được coi là “bà đỡ” đối với nền kinh tế. - Sự đổi mới này thể hiện qua việc đổi mới về chính sách và cơ chế quản lý. Ngày 26/3/1988 Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/HĐBT hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó NHNN làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây chính là tiền đề cho sự ra đời của hệ thống NHTM quốc doanh. Từ hai Vụ công nghiệp và thương nghiệp tách ra từ Ngân hàng Nhà nước, tháng 7/1998, NHCTVN chính thức ra đời và đi vào hoạt động. - NHCT TW được hình thành bởi Vụ Tín Dụng Công Nghiệp và Vụ Tín Dụng Thương Nghiệp với số vốn tự có ban đầu được nhà nước cấp là 200 tỷ đồng. - Các chi nhánh được thành lập trên cơ sở Phòng tín dụng công thương nghiệp – NH Nhà nước tỉnh, thành phố, một số chi nhánh tỉnh, thành phố và một số chi nhánh ngân hàng Nhà nước quận, thị xã, huyện (nơi có kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ phát triển). Giai đoạn 2 : từ năm 1990 đến năm 1996 : - Tháng 10 năm 1990, theo Pháp lệnh NHNN, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực thi hành – đánh dấu bước “phân định rõ chức năng của NHNN và Ngân hàng kinh doanh”. - Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 402/CT thành lập lại ngân hàng với tên gọi mới là “Ngân hàng Công thương Việt Nam”; khẳng định NHCT là một Ngân hàng thương mại có thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân kinh tế hạch toán độc lập. Giai đoạn 3 : từ năm 1996 đến nay : - Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN ký Quyết định số 285/QĐ – NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ – TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính Phủ. - Từ năm 2001, NHCT tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh; tổ chức quản lý quy trình, nghiệp vụ; hiện đại hoá Ngân hàng; phát triển sản phẩm, dịch vụ theo đề án cơ cấu lại NHCTVN được Chính phủ phê duyệt, nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội nhập trong khu vực và quốc tế. 1.1.1.2. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian vừa qua : - Chặng đường 20 năm hoạt động của NHCT gặp nhiều khó khăn thử thách. Hiện nay, NHCTVN đã có bước phát triển toàn diện về mọi mặt, giữ vững vai trò là ngân hàng chủ đạo trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế và trở thành 1 trong số 23 ngân hàng đặc biệt của VN về quy mô và công cuộc đổi mới hệ thống ngân hàng VN. - Tính từ năm 1988 đến nay NHCT đã được tặng thưởng: 1 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 1 Huân chương Độc lập hạng Ba, 4 Huân chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 333 bằng khen của Thủ tướng CP, 8 Cờ thi đua của CP, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của Thống đốc và các bộ, ban, ngành ... - Trong năm 2008, NHCT đạt Giải thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup vàng “Thương hiệu – Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV – 2008” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng, “Giải thưởng chất lượng quốc tế” – International Star Award (ISAQ) tại Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại VN được nhận vinh dự này. Ngoài ra, NHCTVN còn được vinh danh là “ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất” trong Lễ trao danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất” và “Hàng Việt Nam chất lượng cao” diễn ra vào ngày 23/02/2008 tại Tp.HCM do người tiêu dùng tin tưởng, bình chọn. Bên cạnh đó, NHCT là Ngân hàng đầu tiên của VN được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. - NHCTVN là thành viên sáng lập của các Tổ chức Tài chính Tín dụng như : Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam), Công ty cho thuê Tài chính quốc tế – VILC (Công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam), Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT. - NHCTVN là thành viên chính thức của : Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA), Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. - NHCTVN đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các châu lục. Gần đây nhất, vào ngày 8/3/2009, NHCTVN đã kí kết thỏa thuận hợp tác với ngân hàng Doha (Doha Bank) về việc chuyển tiền điện tử giữa hai bên. - NHCTVN là ngân hàng tiên phong về việc áp dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng và sàn giao dịch thương mại điện tử VN, có số lượng thẻ phát hành lớn nhất ở VN với số lượng trên 1 triệu thẻ ATM. Mới đây, NHCTVN là ngân hàng đầu tiên áp dụng công nghệ xác thực bằng thẻ Security trong việc xác nhận người quản trị hệ thống. - Sự kiện Lễ ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới VietinBank được NHCTVN đồng tổ chức tại Hà Nội và TP.HCM ngày15/4/2008 đã đánh dấu một bước đi quan trọng của NHCTVN trong chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển. Sự kiện này cũng khẳng định quyết tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc phát triển NHCTVN thành một tập đoàn tài chính đa năng hiện đại trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. - Năm 2008, mặc dù trong bối cảnh thị trường chứng khoán giảm mạnh, không thuận lợi nhưng với sự quyết tâm, tự tin và chuẩn bị chuyên nghiệp, ngày 25/12/2008 NHCTVN đã tổ chức bán thành công 53.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư với giá trúng thầu bình quân là 20.265 VNĐ/cổ phần. Đây có thể được coi là sự kiện tiêu biểu của thị trường chứng khoán năm 2008. NHCTVN đang khẩn trương thực hiện các phần việc tiếp theo để chuyển đổi mô hình sang NHTM cổ phần, tổ chức Đại hội cổ đông và sớm niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chính thức vào đầu quý 2/2009. 1.1.1.3. Ý nghĩa Logo – câu định vị thương hiệu : Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng chậm nhất là vào năm 1011, NHCT nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2007, NH đã ký hợp đồng với công ty Richard Moore của Mỹ tiến hành xây dựng một thương hiệu chuẩn được bảo hộ và đăng ký toàn cầu. Khi tiến hành đăng ký với Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO), thì phát hiện ra thương hiệu Incombank đã được 1 NH ở Nga đăng ký và được bảo hộ ở 29 quốc gia. Chính vì vậy, từ ngày 15/4/2008, NHCTVN chính thức sử dụng hệ thống nhận dạng thương hiệu mới “VietinBank”, thay thế thương hiệu cũ là “Incombank” đã được sử dụng trong 20 năm qua, và câu định vị thương hiệu là “Nâng giá trị cuộc sống”.  Logo VietinBank gồm 2 phần chính : Các chữ cái VietinBank kết hợp với biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự găn kết hòa hợp giữa Trời và Đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng dương đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giữa Trời và Đất trong vũ trụ. Logo được đánh giá là trẻ trung, hiện đại và nhất quán, khẳng định tầm nhìn mới của một thương hiệu mang niềm tin Việt, đánh dấu một bước đi tất yếu trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của NHCTVN. 1.1.1.4. Mạng lưới chi nhánh : - Đến nay, mạng lưới hoạt động của NHCTVN đã trải rộng khắp 56/64 tỉnh thành phố, với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm – phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. - NHCTVN hiện có 4 Công ty hạch toán độc lập : Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm. Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam còn có 3 đơn vị sự nghiệp : Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - NHCTVN thiết lập quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Công thương Việt Nam : Hình 1.1 : Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam TRỤ SỞ CHÍNH CHI NHÁNH CẤP 1 VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN SỞ GIAO DỊCH CÔNG TY TRỰC THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP PHÒNG GIAO DỊCH QUỸ TIẾT KIỆM PHÒNG GIAO DỊCH CN CẤP 2 QUỸ TIẾT KIỆM CN PHỤ THUỘC QUỸ TIẾT KIỆM PHÒNG GIAO DỊCH Hình 1.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính BỘ MÁY GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG HỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ Hình 1.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của SGD, Chi Nhánh cấp 1, Chi Nhánh cấp 2. GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC QUỸ TIẾT KIỆM TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG GIAO DỊCH TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ 1.1.2. Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh 3 Tp HCM : - NHCTVN – CN3 hình thành trên cơ sở tiếp quản trụ sở chi nhánh NHVN Thương Tín. Sau đó, Ngân hàng đổi tên thành NHNN quận 3 trực thuộc NHNN Tp.HCM. - Từ năm 1975, khi mới thành lập NHNN quận 3 thực hiện nhiệm vụ của kho bạc Nhà Nước, hoạt động dưới hình thức bao cấp gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, chi trả ngân sách theo kế hoạch đề ra sẵn. Đất nước đang trong thời kì bao cấp nên nghiệp vụ cho vay của NH rất ít; NH hoạt động không nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, các chi phí kể cả lương cho nhân viên chủ yếu được cấp phát nên Ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả. - Từ 26/06/1988 theo nghị định 53/HĐBT, hệ thống NHNN từ 1 cấp chuyển sang 2 cấp gồm NHNN và Ngân hàng chuyên doanh. Từ đó, NHNN quận 3 được đổi tên thành NHCTVN – CN3 trực thuộc NHCTVN chi nhánh Tp.HCM; Ngân hàng mở rộng thêm các nghiệp vụ như cho vay, đầu tư… Ở giai đoạn này, các NH hoạt động chuyên về từng lĩnh vực khác nhau nên không có sự cạnh tranh làm cho các NH chuyên doanh nói chung và NHCT – CN3 nói riêng hoạt động không có hiệu quả. - Từ 01/10/1990 các NH chuyên doanh chuyển thành NHTM theo pháp lệnh NH. NHCTVN – CN3 trở thành NHTM hoạt động trong nhiều lĩnh vực với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau. - Để dễ dàng tập trung vốn và quản lý, từ ngày 01/10/1993, NHCTVN – CN3 tách khỏi NHCTVN CN Tp.HCM và trực tiếp chịu sự quản lý của NHCTVN, bắt đầu hạch toán kinh doanh toàn ngành. Từ đó đến nay, các dịch vụ của NHCTVN – CN3 ngày càng được hoàn thiện và NH đã phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới để phục vụ khách hàng. 1.2. Bộ máy hoạt động : 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kho quỹ Phòng Thanh toán Quốc tế Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kế toán Phòng Quản lý Rủi ro Phòng KH Cá nhân Phòng KH DN Phòng Kế hoạch Tổng hợp Quỹ Tiết kiệm Số 1 Huy động vốn Cấp tín dụng PGD Hai Bà Trưng PGD CMT8 PGD Vườn Chuối PGD Nguyễn Thông PGD Lê Văn Sỹ PGD Phan Đăng Lưu GIÁM ĐỐC Phòng kiểm tra KSNB Tổ Điện toán Hình 1.4 : Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCTVN – CN3 Tp.HCM 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai in chi in phan phu luc.doc
  • docBia chuong.doc
  • docBIA.doc
  • docChuong 1.doc
  • docChuong 2.doc
  • docChuong 3.doc
  • docK_T LU_N.doc
  • docL_I M_ __U.doc
  • docT_I LI_U THAM KH_O.doc
Tài liệu liên quan