Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Thanh Xuân

Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi vốn càng cao. Một trong những nguồn vốn mà cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp có thể tiếp cận là vốn tín dụng ngân hàng. Ở đây vấn đề được xem xét là vai trò của vốn tín dụng ngân hàng với khía cạnh của người cần vốn . Như vậy, nếu đứng dưới góc độ ngân hàng, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ phần lớn khoản mục cho vay song một trong những rủi ro mà ngân hàng gặp phải thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra bắt nguồn từ nghĩa vụ cho vay của một ngân hàng tại Mỹ, hàng loạt các ngân hàng bị sụp đổ, hàng loạt hậu quả mà nền kinh tế toàn cầu phải gánh chịu, có thể nói cũng do nhiều nguyên nhân từ sự tăng trưởng tín dụng. Vì sự tăng trưởng tín dụng sẽ kéo theo sự ra tăng rủi ro tín dụng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của NHTM. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì nhiều nhưng nguyên nhân chính là gì? Giải pháp nào cho việc giải quyết những khó khăn còn tồn đọng Đi tìm câu trả lời cho hàng loạt vấn đề nói trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân, việc chọn đề tài :”Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân”. Theo em nghĩ là cần thiết. Với hy vọng trong quá trình thực tập tại chi nhánh, với khoảng thời gian nghiên cứu, đề tài được lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp sẽ góp phần nào đó giúp chi nhánh tìm được thêm những giải pháp cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng .

doc73 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết. Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi vốn càng cao. Một trong những nguồn vốn mà cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp có thể tiếp cận là vốn tín dụng ngân hàng. Ở đây vấn đề được xem xét là vai trò của vốn tín dụng ngân hàng với khía cạnh của người cần vốn . Như vậy, nếu đứng dưới góc độ ngân hàng, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ phần lớn khoản mục cho vay song một trong những rủi ro mà ngân hàng gặp phải thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra bắt nguồn từ nghĩa vụ cho vay của một ngân hàng tại Mỹ, hàng loạt các ngân hàng bị sụp đổ, hàng loạt hậu quả mà nền kinh tế toàn cầu phải gánh chịu, có thể nói cũng do nhiều nguyên nhân từ sự tăng trưởng tín dụng. Vì sự tăng trưởng tín dụng sẽ kéo theo sự ra tăng rủi ro tín dụng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của NHTM. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì nhiều nhưng nguyên nhân chính là gì? Giải pháp nào cho việc giải quyết những khó khăn còn tồn đọng Đi tìm câu trả lời cho hàng loạt vấn đề nói trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân, việc chọn đề tài :”Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân”. Theo em nghĩ là cần thiết. Với hy vọng trong quá trình thực tập tại chi nhánh, với khoảng thời gian nghiên cứu, đề tài được lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp sẽ góp phần nào đó giúp chi nhánh tìm được thêm những giải pháp cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng . 2. Mục đính nghiên cứu của đề tài. - Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng:rủi ro tín dụng là gì, các dấu hiệu nhận biết, mô hình đo lường, biện pháp chung được đưa ra để phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Nghiên cứu kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước. - Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Phương nam chi nhánh thanh xuân, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng. 3.Đối tượng nghiên cứu . - Đề tài chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa trên cơ sở chỉ tiêu định lượng . - Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ năm 2007 đến năm 2009. 4.Phương pháp nghiên cứu . Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật biện chứng suy luận lôgic, so sánh, thống kê, mô tả 5.Kết cấu của đề tài . Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân . Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân . CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I Rủi ro tín dụng. 1. Khái niệm,phân loại rủi ro tín dụng. 1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng, đối với hầu hết các ngân hàng dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 50% tổng tài sản và có thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 50% đến 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thì rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân gây ra phá sản ngân hàng, Cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm về rủi ro tín dụng, tuy nhiên chúng ta chỉ đi nghiên cứu rủi ro tín dụng là gì? Vì sao phải tìm các giải pháp nhămg ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng . Theo quy định tại khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng dể xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo quyết dịnh số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước: rủi ro trong hoạt động ngân hàng của, tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh bao thanh toán của ngân hàng. Từ các định nghĩa trên,có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản. 1.2 vai trò của tín dụng. 1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội. Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dung của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, một hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch. Buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng. 1.2.2 Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô. Các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô bao gồm ổn định giá cả. Tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng.Vấn đề này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay,yêu cầu thế chấp bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. 1.2.3 Tín dụng là công cụ thực hiện các công cụ chính sách xã hội. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân Sách Nhà Nước, song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. 1.3 Các chỉ tiêu đo lương rủi ro tín dụng. 1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN : ”nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi quá hạn”. Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ. Tỷ lệ này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi được đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với tổng dư nợ mà ngân hàng đã cho vay.chỉ tiêu này là chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh giá chất lượng cũng như khả năng quản trị rủi ro của NHTM.Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy khả năng quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém . 1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Nợ xấu là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ hạn gia hạn nợ hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên,phá sản.ở việt nam, theo quyết địn,nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 bao gồm: Các khoản nợ đưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nợ nghi ngờ:Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu / Tông dư nợ. Thông qua các chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể thấy được mức độ rủi ro tín dụng và từ đó đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Các chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng càng kém. Nợ xấu là một lời cảnh báo cho ngân hàng. Hy vọng thu lại tiền vay của ngân hàng trở nên mong manh hơn. Ngân hàng cần có biện pháp xử lý nợ xấu ngay. 1.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ trích lập DPRRTD = DPRRTD được trích lập/ Tổng dư nợ. Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của hầu hết các Ngân hàng thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, Ngân hàng nhà nước cũng có quy định rằng đối với các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện cũng được phép áp dụng phương pháp “định tính” để phân loại nợ và trích lập dự phòng Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn quá hạn càng cao thì tỷ lệ trích lập càng lớn Như vậy, dự phòng rủi ro cũng là một chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu dự phòng rủi ro tín dụng cao tức là tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cũng cao và ngược lại. 2. Nguyên nhân và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 2.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 2.1.1 Rủi ro hệ thống. Do biến động thường xuyên của môi trường tự nhiên: Những biến động về thời tiết, khi hậu gây ảnh hưởng tới hoặt động kinh doanh, sản xuất. Đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do những biến động của nền kinh tế thế giới: Thị trường thế giới biến động rất nhanh và kho dự đoán. Nền kinh tế Việt nam lại phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng,chế biến thực phẩm,nguyên liệu…), dầu thô. May gia công…Rất nhạy cảm với giá cả thế giới nên dễ tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Do sự thay đổi trong chính sách của chính phủ : Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập, nền kinh tế đang phát triển, chưa thật sự ổn định trong môi trường mới. Chính phủ thường xuyên đưa ra những chính sách để điều chỉnh kịp thời nền kinh tế tránh khỏi những tác động xấu là không thể tránh khỏi. Do môi trường pháp lý :Hoạt động kinh doanh của cả khách hàng và ngân hàng đều chịu sự tác động của hệ thống pháp luật, khi hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, dễ dẫn đến tình trạng tham ô, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản và ảnh hưởng xấu tới tình trạng tài chính của cả người đi vay và người cho vay. Những rủi ro mang tính hệ thống này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan vượt ra khỏi tầm kiểm soát của các chủ thể trong nền kinh tế, để phần nào tránh được những rủi ro Ngân hàng cần nhạy bén nắm bắt, xử lý thông tin cũng như dự báo khả năng có thể xảy ra để giảm thiểu được tổn thất. 2.1.2 Rủi ro cá biệt. a) Xuất phát từ tình trạng thong tin không cân xứng và lựa chọn đối nghịch. Lựa chọn đối nghịch là một tình trạng kinh tế có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng thông tin phi đối xứng, người ta lựa chọn thứ tốt lại chọn phải thứ không tốt. Đây là một loại thất bại thị trường. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn tới sai lầm trong quyết định cho vay, Hoặc như sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng không chú trọng tới công tác giám sát, kiểm tra, hệ thống quản lý thông tin phục vụ kinh doanh yếu kém không cung cấp kịp thời các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.dẫn tới vốn vay không được sử dụng đúng mục đích, không phát hiện kịp thời những khó khăn về tài chính mà khách hàng đang gặp phải để có những biện pháp xử lý kịp thời gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng…Thiếu sự trao đổi giữa các NHTM với nhau dẫn tới cho vay một khách hàng vượt quá giới hạn tối đa. Rủi ro sẽ chia đều cho các ngân hàng thương mại. b) Xuất phát từ rủi ro đạo đức. Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái. Rủi ro đạo đức là một kiểu thất bại thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin phi đối xứng. Rủi ro đạo đức phát sinh khi một bên không đảm bảo thực hiện thỏa thuận từ trước hoặc có năng lực tác động,điều chỉnh hoặc phản ứng với một hoặc một số điều bị sai lệch khỏi thỏa tuận ban đầu trong khi (các) bên còn lại không thể làm được. Nó khác với rủi ro lựa chọn đối nghịch ở chỗ rủi ro lựa chọn đối nghịch phát sinh khi đàm phán để đạt được thỏa thuận công bằng. Rủi ro đạo đức xuất phát từ cả phía bản thân ngân hàng và khách hàng vay vốn.Từ bản thân ngân hàng, sự tha hóa của cán bộ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ nguyên nhân nào thì cũng mang lại tổn thất rất lớn cho ngân hàng, việc phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý tốt hơn. 2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 2.2.1 Đa dạng hóa danh mục cho vay. Nguyên tắc hạn chế rủi ro đối với các nhà kinh doanh là không nên cho trứng vào cùng một giỏ. Đa dạng hóa danh mục cho vay cũng làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì sự tập trung dư nợ quá lớn vào một nghành nghề, một loại hình cho vay, một loại đối tượng khách hàng…Sẽ gây rủi ro cho ngân hàng khi đối tượng mà ngân hàng tấp trung dư nợ gặp rủi ro. 2.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát. Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng rủi ro tín dụng hoặc giảm thiểu rủi ro tín dụng gây ra. Đây là một khâu thể hiện rõ nhất chiến lược cũng như tư tưởng của mỗi NHTM về vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Các NHTM cần có một hệ thống cơ cấu tổ chức và kiểm soát nội bộ hướng tới quản trị rủi ro tín dụng và công cụ của hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả sao cho tổn thất xảy ra nằm trong khả năng chấp nhận để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ luôn mang lại hiệu quả và thu nhập cho ngân hàng. Nếu không có khả năng kiểm soát tốt, tổn thất sảy ra có thể vượt qua khả năng chấp nhận thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng “nguy hiểm”. 2.2.3 Đánh giá rủi ro định kỳ và xếp loại khách hàng. Việc đánh giá rủi ro của khoản vay được thực hiện đối với tất cả các khách hàng của ngân hàng để từ đó có điều kiện theo dõi và dánh giá cấp độ rủi ro của từng trường hợp và từ đó phân tích đưa ra các phương án xử lý nợ kịp thời. Ngân hàng xếp loại khách hàng dựa trên các chỉ tiêu tài chính (hệ số thanh khoản, hiệu quả sử dụng vốn…) và các chỉ tiêu phi tài chính khác (mối quan hệ với doanh nghiệp khác, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng…) và chia khách hàng thành các nhóm theo quy định của từng ngân hàng 2.2.4 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của nhũng khoản tín dụng bị tổn thất qua đó giúp ngân hàng tránh được các trường hợp khó khăn về tài chính có thể dẫn đến đổ vỡ. Việc trích lập dự phòng rủi ro cần phải được thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước. Việc phân loại nợ va trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam. Như phần trên đã trình bày 2.2.5 Độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro Để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng ngân hàng hiện nay thường thực hiện, đó là chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán và tiếp thị…), chức năng quản trị rủi ro (phân tích thẩm định,dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…) 2.2.6 Bảo hiểm tín dụng Các công ty bảo hiểm cũng là một trong những giải pháp mà các nhà kinh doanh ngân hàng nghĩ tới trong việc hạn chế rủi ro đối với những khoản tín dụng đã cấp. Khi mà các NHTM cảm thấy hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro nhưng nhà kinh doanh ngân hàng lại không muốn bỏ phần lợi nhuận kích xù. Họ có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển bớt một phần rủi ro tiềm ẩn đó cho các chủ thể có khả năng và sẵn sàng chịu rủi ro thông qua việc : Bán rủi ro: tức là chuyển rủi ro sang cho các chủ thể có khả năng chịu rủi ro lớn hơn, đó thường là các ngân hàng lớn hơn hoặc các tổ chức trung gian tài chính có tiềm lực lớn hơn để hưởng phí hoa hồng Đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều Ngân hàng cùng cấp tín dụng cho một khách hàng với số vốn vay quá lớn, chứa đựng nhiều rủi ro. Mua bảo hiểm tín dụng gồm: Bảo hiểm tín dụng gián tiếp : Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trực tiếp bỏ tiền ra để mua bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.Khi khách hàng gặp khó khăn công ty bảo hiểm có trách nhiệm giúp đỡ khách hàng thanh toán nợ cho Ngân hàng. Bảo hiểm tín dụng trực tiếp : lúc này khi cấp tín dụng, Ngân hàng phải trực tiếp bỏ một khoản tiền để mua bảo hiểm và khoản tiền này sẽ được tính vào chi phí vốn vay được khách hàng chia sẻ. Hình thức tín dụng này chỉ được áp dụng với các khoản tín dụng có giá trị lớn và thời gian dài 2.2.7 Bảo đảm tín dụng ngân hàng Các bảo đảm tín dụng thông thường bao gồm : Tài khoản phải thu, hàng tồn kho, ài sản cầm cố, thế chấp.bảo lãnh cho bên thứ ba. Khi nhận được các bảo đảm tín dụng, Ngân hàng cần phải đánh giá tính pháp lý, khả năng lưu thông, khả năng phát mại, định giá phù hợp với giá trị tài sản. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, chuyên đề đã làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng và RRTD. RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chồng rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản than nền kinh tế đàng chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng để chuyên đề tiếp tục vào chương sau. Chương II Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM Phương Nam chi nhánh Thanh xuân II giới thiệu khái quát về PNB – Chi nhánh Thanh xuân. 1. Lịch sử hình thành. Ngân hàng Phương Nam(Southem Bank) được thành lập 19/5/1993, Tên tiếng Anh là : Phuong Nam COMMERCIAL JONINT – STOCBANK Trụ sở: 258 Minh Phụng, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh Với số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng, Ngân hàng Phương Nam ra đời trong điều kiện năng lực tài chính còn nhỏ bé so với nhu cầu phát triển kinh tế trong xã hội. Năm 1993 PNB chỉ mới đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; Dư nợ 21,6 tỷ đồng; Lợi nhuận 258 triệu đồng. Hoạt động đơn thuần cho vay, chưa phát triển về dịch vụ, mạng lưới tổ chức hoạt động rất hẹp, năm đầu chỉ có 01 hội sở và 01 chi nhánh. Hiện nay PNB đã có mạng lưới hoạt động với 84 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc. Đội ngũ nhân viên 1.191 người, trình độ trên đại học là trên 93%.Quan hệ giao dịch quốc tế v
Tài liệu liên quan