Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than

Đối với một nền kinh tế, sự phát triển tiến bộ sẽ là rất chậm nếu nền kinh tế đó khép kín, không trao đổi với bên ngoài. Mở cửa thông thương với nước ngoài là một điều tất yếu nếu muốn phát triển nhanh, không bị tụt hậu so với các nước khác. Nhờ mở cửa mà nền kinh tế sẽ có được những thành tựu khoa học-kỹ thuật mới phục vụ đời sống con người Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần tiếp nhận những thành tựu này (có được bằng cách mua vào) mà không có sự trao đổi thì nền kinh tế sẽ mất sự cân bằng giữa luồng tiền vào và luồng tiền ra và nếu kéo dài nền kinh tế sẽ trở nên phụ thuộc. Do vậy trong kinh doanh phải đồng thời có cả xuất khẩu và nhập khẩu. Đối với một nước nếu xuất khẩu được càng nhiều sẽ thu được ngoại tệ càng cao, tạo sự tích luỹ lớn cho nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển mạnh. Công ty Cảng và Kinh doanh than là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam thực hiện chức năng xuất khẩu than và quản lý, khai thác cảng biển. Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của ngành than Việt Nam. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều công ty khác, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, nhất là đối với xuất khẩu. Vì vậy, để tồn tại và phát triển không cách nào khác Công ty phải tìm cho được những phương hướng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, phát huy mặt thuận lợi sẵn có về tài lực, vật lực, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Trong thời gian thực tập ở Công ty Cảng và Kinh doanh than với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cán bộ ở Công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than’’ với hy vọng đóng góp một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than của Công ty. Nội dung chính của chuyên đề chia làm 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu - Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than - Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than của Công ty Cảng & Kinh doanh than Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và trình độ có hạn nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của cô giáo để hoàn thiện hơn nữa bài chuyên đề.

doc62 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đối với một nền kinh tế, sự phát triển tiến bộ sẽ là rất chậm nếu nền kinh tế đó khép kín, không trao đổi với bên ngoài. Mở cửa thông thương với nước ngoài là một điều tất yếu nếu muốn phát triển nhanh, không bị tụt hậu so với các nước khác. Nhờ mở cửa mà nền kinh tế sẽ có được những thành tựu khoa học-kỹ thuật mới phục vụ đời sống con người Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần tiếp nhận những thành tựu này (có được bằng cách mua vào) mà không có sự trao đổi thì nền kinh tế sẽ mất sự cân bằng giữa luồng tiền vào và luồng tiền ra và nếu kéo dài nền kinh tế sẽ trở nên phụ thuộc. Do vậy trong kinh doanh phải đồng thời có cả xuất khẩu và nhập khẩu. Đối với một nước nếu xuất khẩu được càng nhiều sẽ thu được ngoại tệ càng cao, tạo sự tích luỹ lớn cho nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển mạnh. Công ty Cảng và Kinh doanh than là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam thực hiện chức năng xuất khẩu than và quản lý, khai thác cảng biển. Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của ngành than Việt Nam. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều công ty khác, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, nhất là đối với xuất khẩu. Vì vậy, để tồn tại và phát triển không cách nào khác Công ty phải tìm cho được những phương hướng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, phát huy mặt thuận lợi sẵn có về tài lực, vật lực, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Trong thời gian thực tập ở Công ty Cảng và Kinh doanh than với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cán bộ ở Công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than’’ với hy vọng đóng góp một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than của Công ty. Nội dung chính của chuyên đề chia làm 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu - Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và Kinh doanh than - Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than của Công ty Cảng & Kinh doanh than Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và trình độ có hạn nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của cô giáo để hoàn thiện hơn nữa bài chuyên đề. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU 1. Khái niệm chung về kinh doanh xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước sang các quốc gia khác để bán. 2. Vai trò của hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu - Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu thì xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng : + Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng quốc tế, tận dụng năng lực sản xuất dư thừa. + Xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển kinh doanh. + Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. - Sâu xa hơn, xuất khẩu còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia : + Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Công nghiệp hóa đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ làm cho quốc gia phụ thuộc vào nước cho vay, nước đi đầu tư và cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Do vậy, để nhập khẩu thì nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. + Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau : ` Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần. ` Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. ` Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước. ` Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. ` Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường. + Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. + Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. 3. Các loại hình xuất khẩu - Tái xuất khẩu: là xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng không qua gia công chế biến. - Tạm xuất như hàng đưa vào triển lãm, hội chợ, quảng cáo, sau đó đưa về. - Hình thức kinh doanh "tạm nhập, tái xuất": được hiểu là việc mua hàng của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi lại làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến. - Chuyển khẩu: hàng hóa được chuyển từ một nước sang một nước thứ ba thông qua một nước khác. - Dịch vụ xuất khẩu như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa. 4. Quy trình kinh doanh xuất khẩu Quy trình kinh doanh xuất khẩu gồm: - Hoạt động Marketing (1). - Bán hàng (2). - Thực hiện hợp đồng (3). Chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu sâu các khâu : nghiên cứu thị trường (trong bước 1); quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ sản phẩm (trong bước 2) nhằm tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu; tổ chức thu mua, huy động hàng cho xuất khẩu (trong bước 3) 4.1. Nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn“. Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi quan trọng sau đây: - Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty? - Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu? - Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị trường? - Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp? 4.1.1. Phương pháp nghiên cứu thị trường Công việc đầu tiên của nghiên cứu thị trường là thu thập những thông tin có liên quan đến thị trường và mặt hàng mình cần quan tâm. Về mặt phương pháp luận, người ta phân biệt hai phương pháp : - Nghiên cứu tại bàn Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên,nó cũng có những hạn chế như chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải được bổ sung bằng phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Chìa khóa thành công của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác các nguồn thông tin đó. - Nghiên cứu tại hiện trường Nghiên cứu tại hiện trường bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu tại bàn chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn đã được công khai xuất bản, còn nghiên cứu tại hiện trường chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan và qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện trường là một hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ làm được. Vì vậy, trước hết cần sơ bộ xử lý các thông tin về thị trường đã được đề cập, chọn ra những thị trường có nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch khảo sát. Nhân tố quan trọng quyết định việc nghiên cứu thực địa của một thị trường là tác dụng của một chuyến đi đem lại việc tăng doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. 4.1.2. Phân tích về cung - cầu và các điều kiện thị trường - Phân tích tình hình "cung" Trước hết cần phải biết rõ tình hình cung toàn bộ, tính ra được số lượng cung, tức là cần xác định : + Khối lượng toàn bộ hàng hoá bán ra hiện nay trên thị trường đối với một sản phẩm tương tự, tách biệt được những phần nhập ngoại và phần sản xuất trong nước. + Diễn biến tình hình bán hàng đó trong 5 năm cuối. + Sự phân bố số hàng bán ra theo quy trình phân phối. + Giá bán trung bình của các sản phẩm tương tự. + Sản phẩm của doanh nghiệp ở vào giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm. + Cấu trúc của "cung", nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu sự cạnh tranh đã gay gắt, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợi giai đoạn chuyển sang tấn công. Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng những nhu cầu chưa đủ, còn phải xác định xem sự canh tranh ấy tồn tại được bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng được chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới. - Phân tích tình hình " cầu" Từ thông tin về những hàng hoá đang bán, cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. + Người tiêu dùng hiện nay là những ai. Họ được phân nhóm như thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, cách sống... + Thói quen mua hàng thế nào. + Sản phẩm của doanh nghiệp ở thế hệ nào. + Lý do mua hàng của khách là những gì? + Ai có khả năng trở thành những người tiêu dùng? + Chu kỳ sống của sản phẩm kéo dài được bao lâu? - Phân tích những điều kiện của thị trường Ngoài sự rủi ro bất trắc ở nước ngoài, nhất là trong thương mại quốc tế, phải xác định và phân tích cẩn thận tất cả những điều kiện mà việc thương mại hóa sản phẩm của ta có thể gặp về quy chế pháp lý, tài chính, kỹ thuật hoặc về con người và tâm lý. 4.1.3. Nghiên cứu về gía cả hàng hoá trên thị trường thế giới Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề rất quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào, đặc biệt là những đơn vị mới bắt đầu tham gia kinh doanh, chưa đủ mạng lưới nghiên cứu cung cấp thông tin, cũng như thiếu cán bộ am hiểu công tác này. Giá cả hàng hoá trên thị trường phản ánh quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường thế giới và có ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu . - Giá quốc tế Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong thực tế kinh doanh thương mại quốc tế có thể coi những giá sau đây là giá quốc tế : + Đối với những hàng hoá không có trung tâm giao dịch truyền thống trên thế giới, thì có thể lấy giá của những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. + Đối với những hàng hoá thuộc đối tượng buôn bán ở các sở giao dịch hoặc ở các trung tâm bán đấu giá thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó. + Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tương đối khó. Vì vậy trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả của các hãng sản xuất và mức cung trên thị trường. - Dự đoán xu hướng biến động giá cả Xu hướng biến động giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hướng đó có tích chất tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả theo từng loại hàng hoá trên thị trường thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động giá cả như nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng loạn và giá cả, nhân tố cạnh tranh. + Nhân tố chu kỳ : tức là sự vận động có tính chất quy luật. Sự vận động có tính chất quy luật của các nước thường làm thay đổi quan hệ cung - cầu, do đó làm biến đổi dung lượng thị trường và tác động lên giá cả. + Nhân tố lũng loạn và giá cả : đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành và biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. Lũng loạn làm xuất hiện nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng hoá, thậm chí trường hợp trên cùng một thị trường tùy theo quan hệ giữa người mua và người bán. + Nhân tố cạnh tranh: cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo các xu hướng khác nhau, nó phụ thuộc vào các đối tượng tham gia cạnh tranh là người mua hay người bán. Cạnh tranh giữa người bán với nhau xảy ra khi lượng cung trên thị trường cao hơn lượng cầu, kết quả là giá sẽ giảm xuống. Cạnh tranh giữa người mua với nhau xảy ra khi lượng cầu trên thị trường cao hơn lượng cung, kết quả là làm cho giá tăng lên. 4.1.4. Vận dụng kết quả nghiên cứu thị trường trong kinh doanh xuất khẩu - Lựa chọn đối tượng giao dịch Lựa chọn đối tượng giao dịch bao gồm vấn đề lựa chọn nước để giao dịch và lựa chọn thương nhân. Khi lựa chọn nước làm đối tượng xuất khẩu hàng hoá cần phải tìm hiểu: Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nước đó, nhu cầu nhập khẩu đối với mặt hàng thuộc đối tượng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này, có thể dự kiến đối thủ cạnh tranh. Trong chính sách thương mại của các nước chọn đối tượng giao dịch để lường trước được mọi việc và có đối sách thích hợp. Chọn thương nhân để giao dịch, trong điều kiện cho phép thì hiệu quả nhất là nên chọn những người nhập khẩu trực tiếp. Tuy nhiên có một số trường hợp muốn thâm nhập vào thị trường mới, với mặt hàng mới thì việc giao dịch qua trung gian với tư cách đại lý hay môi giới lại có ý nghĩa quan trọng. Nội dung cần thiết nghiên cứu để lựa chọn thương nhân bao gồm: quan điểm kinh doanh của thương nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, khả năng vốn và cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh những thương nhân đó. - Lựa chọn mặt hàng kinh doanh Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường nhà kinh doanh phải xác định được mặt hàng dự kiến kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách phẩm chất, nhãn hiệu, bao bì đóng gói hàng hoá đó như thế nào? Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định số lượng hàng xuất khẩu để đạt được mục đích thu lợi nhuận tối đa. Để xác định được số lượng hàng xuất khẩu, nhà kinh doanh phải nắm vững nguồn hàng, hiệp định ký kết, hạn ngạch được cấp, dự đoán chi phí trong quá trình kinh doanh và xuất nhập khẩu. 4.2. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ 4.2.1. Quảng cáo Quảng cáo là sự tuyên truyền giới thiệu về hàng hóa dịch vụ, nhằm thu hút sự chú ý của những người có thể là người mua, gây sự thích thú của họ đối với hàng hóa và dịch vụ đó và cuối cùng để họ trở thành khách hàng thực tế của tổ chức kinh doanh hàng hóa và dịch vụ đó. Ngày nay, quảng cáo thức sự đã trở thành ngành kinh doanh có đặc thù riêng. Cũng như những ngành kinh doanh khác nó có kỹ thuật riêng đòi hỏi những người tổ chức thực hiện phải có nghệ thuật cao trong lĩnh vực này. Có thể nói, nghệ thuật quảng cáo là sự kết tinh của trí tuệ. Do vậy, nó đòi hỏi người quảng cáo phải có kiến thức sâu trong lĩnh vực này, đồng thời cũng phải biết về những sản phẩm cần quảng cáo. Để thực hiện được quảng cáo cần qua những bước sau: - Xác định ý đồ và yêu cầu thiết kế biểu trưng. Đây là giai đoạn đầu tiên, quan trọng nhất trong công việc quảng cáo. Thực chất ý đồ quảng cáo là quan điểm tác động đến người mua. Do đố, ý đồ quảng cáo phải tạo ra được động cơ kích thích làm cho người mua cảm thấy sẽ có lợi hơn nếu mua sản phẩm của doanh nghiệp. Khi thiết kế biểu trưng cần phải biểu hiện ý nghĩa rõ ràng, toát lên ý đồ quảng cáo và gây được ấn tượng mạnh. - Xây dựng lời quảng cáo: Lời quảng cáo phải thu hút được sự chú ý của mọi người, dễ đọc, dễ nhớ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng quảng cáo không nhất thiết phải dùng lời. Bởi vì có những quảng cáo gây ấn tượng chỉ bằng hình ảnh, âm thanh. - Lựa chọn phương tiện và cách thức quảng cáo: Tuỳ vào tính chất từng loại sản phẩm, khả năng chi phí của doanh nghiệp và khuynh hưởng ứng của khách hàng mà lựa chọn phương tiện và cách thức quảng cáo cho phù hợp. Phương tiện quảng cáo được chia làm hai loại: + Phương tiện quảng cáo quốc tế là những phương tiện được lưu hành, được nghe hay nhìn ở hai hay nhiều quốc gia. Phương tiện quốc tế thường được sử dụng là các báo và tạp chí được phát hành ở nhiều nước. Chi phí cho phương tiện quảng cáo quốc tế thường nhỏ, chúng đóng vai trò khá quan trọng đối với một số công ty. + Phương tiện của từng quốc gia. Phương tiện quảng cáo ở nước ngoài bao gồm hai loại khác nhau nhưng tuỳ vào từng nước mà có thể có những quy định dùng hay không dùng các phuơng tiện cụ thể. Hơn thế nữa, một loại phương tiện nào đó có thể phù hợp ở nước này nhưng lại không thích hợp ở nước khác do sự không giống nhau về kinh tế, văn hoă, tâm lý xã hội và những can thiệp của chính phủ. Các loại hình phương tiện quảng cáo chính đựoc dùng ở các nước khác nhau gồm có: Phương tiện báo chí, tạp chí, áp phích và các phương tiện ngoài trời, quảng cáo tại rạp chiếu bóng, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, bưu phẩm gửi trực tiếp. 4.2.2. Xúc tiến bán và các hoạt động yểm trợ Là toàn bộ những hoạt động hỗ trợ và đẩy mạnh bán hàng. Phần lớn các hoạt động này có thời gian tương đối ngắn. Việc đầu tiên của hoạt động này là xây dựng các mối quan hệ cộng đồng. Mục đích của việc này là nhằm xây dựng lòng tin của cộng đồng với sản phẩm, với doanh nghiêp. Có thể áp dụng những biện pháp sau: - Tổ chức hội nghị khách hàng: Trong hội nghị cần tạo bầu không khí cởi mở, thân mật để khách hàng có thể đóng góp những ý kiến quý báu cho doanh nghiệp về sản phẩm hàng hoá. Trong hội nghị, doanh nghiệp cũng cần công bố cho khách hàng biết các dự án và chính sách, biện pháp tiêu thụ sản phẩm của mình,... - Hội thảo: Mục đích của cuộc hội thảo là nhằm tập trung giải quyết một hoặc một vài khía cạnh chủ yếu có liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp như khả năng thâm nhập thị trường, giá cả,...qua đó có thể tăng thêm khả năng thu hút khách hàng đối với sản phẩm của mình. - Tặng quà: Đây là việc nên làm của doanh nghiệp, tuy nhiên cũng cần tuỳ thuộc vào thời điểm và mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp quyết định. Đối tượng được tặng quà thường là khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Qua việc tặng quà, doanh nghiệp càng tạo được lòng tin và tín nhiệm đối với khách hàng. Quà tặng nên là sản phầm của doanh nghiệp, hoặc không thì là những sản phẩm khác nhưng trên đó có tên, hình ảnh, biểu tượng của sản phẩm. - Phát hành các loại tài liệu liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm: Đây là việc làm hết sức cần thiết, nhằm giúp khách hàng hiểu rõ tính năng, tác dụng và cách sử dụng sản phẩm để tránh cho họ những rủi ro, tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm, ngoài ra còn góp phần hỗ trợ cho việc quảng cáo, bán hàng và hoàn chỉnh chính sách sản phẩm của doanh nghiệp. Phương thức xúc tiến bán rất phong phú và đa dạng, điều quan trọng là doanh nghiệp xuất khẩu phải lựa chọn phương thức phù hợp nhất với sản phẩm của mình, với thị trường mục tiêu và với khả năng của doanh nghiệp. Có 5 phương thức đóng vai trò quan trọng trong vi
Tài liệu liên quan