Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên

Tục ngữ xưa có câu: Học đi đôi với hành. Học ở đây nghĩa là học lý thuyết, còn hành nghĩa là thực hành. Lý thuyết và thực hành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lý thuyết cung cấp những kiến thức cơ bản để thực hành. Trong khi đó thực hành sẽ củng cố lại những lý thuyết đã được học, đồng thời mở rộng thêm những kiến thức mà chúng ta chưa biết. Vận dụng ý nghĩa của câu tục ngữ này vào thực tế, tại các trường Đại học luôn dành một thời gian nhất định để sinh viên năm cuối đi thực tập. Qua giai đoạn thực tập sinh viên không chỉ biết được cách thức tiến hành các công việc trong thực tế mà còn học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm có ích. Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Lương thực miền Bắc. Công ty đã có tuổi đời hơn 45 năm. Công ty đã trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước. Quy mô và hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng.

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Lương thực cấp I Lương Yên ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống TK kế toán Hệ thống sổ kế toán Hệ thống Báo cáo kế toán Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ Tính giá mua của hàng hoá xuất bán Kế toán giá vốn của hàng hoá tiêu thụ Kế toán doanh thu bán hàng Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thanh toán với khách hàng Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán chi phí mua hàng Kế toán chi phí bán hàng Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên 2.2. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên 2.2.1. Những ưu điểm 2.2.2. Những tồn tại 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT  TỪ VIẾT TẮT  TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT   1  GTGT  Giá trị gia tăng   2  TSCĐ  Tài sản cố định   3  BCTC  Báo cáo tài chính   4  CPQL  Chi phí quản lý   5  TK  Tài khoản   6  NH  Ngân hàng   7  TM  Tiền mặt   8  TGNH  Tiền gửi ngân hàng   9  DV  Dịch vụ   10  DTBH  Doanh thu bán hàng   11  TNHH  Trách nhiệm hữu hạn   12  DNTN  Doanh nghiệp tư nhân   13  XNTD  Xí nghiệp tư doanh   14  PS  Phát sinh   DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU TT  TÊN  TRANG   Sơ đồ 1.1  Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty    Sơ đồ 1.2  Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty    Sơ đồ 1.3  Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty    Sơ đồ 1.4  Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho tại Công ty    Biểu 1.1  Hoá đơn GTGT ngày 1/12/2005 (Số 0094211 RX/2005N)    Biểu 1.2  Hoá đơn GTGT ngày 3/12/2005 (Số 0083710 MV/2005N)    Biểu 1.3  Hoá đơn GTGT ngày 30/11/2005 (Số 0029789 CC/2005B)    Biểu 1.4  Phiếu Nhập kho số 03/11 ngày 30/11/2005    Biểu 1.5  Sổ chi tiết GVHB (Gạo tẻ 5% tấm XK) quý 4/2005    Biểu 1.6  Phiếu xuất kho số 02/12 ngày 11/12/2005    Biểu 1.7  Thẻ kho quý 4/2005 (Đối tượng: Gạo tẻ miền Bắc)    Biểu 1.8  Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá (Gạo tẻ miền Bắc)    Biểu 1.9  Sổ chi tiết GVHB (Đối tượng: Gạo tẻ miền Bắc) quý 4/2005    Biểu 1.10  Chứng từ ghi sổ (GVHB quý 4/2005) ngày 31/12/2005    Biểu 1.11  Sổ Cái TK 632 quý 4/2005    Biểu 1.12  Hoá đơn GTGT ngày 6/12/2005 (Số 0013892 LY/2005B)    Biểu 1.13  Hoá đơn GTGT ngày 12/12/2005 (Số 0013895 LY/2005B)    Biểu 1.14  Sổ chi tiết bán hàng quý 4/2005 (Gạo tẻ 5% tấm XK)    Biểu 1.15  Sổ chi tiết bán hàng quý 4/2005 (Gạo tẻ miền Bắc)    Biểu 1.16  Chứng từ ghi sổ (DTBH tháng 12/2005) ngày 31/12/2005    Biểu 1.17  Sổ Cái TK 511 quý 4/2005    Biểu 1.18  Bảng kê Hoá đơn hàng hoá DV bán ra tháng 12/2005    Biểu 1.19  Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2005    Biểu 1.20  Hoá đơn GTGT ngày 5/12/2005 (Số 0094771 BM/2005B)    Biểu 1.21  Lệnh chuyển có    Biểu 1.22  Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Tổng công ty Lương thực Miền Bắc) quý 4/2005    Biểu 1.23  Sổ chi tiết thanh toán với người mua (Công ty TNHH Đức Hiếu) quý 4/2005    Biểu 1.24  Bảng Tổng hợp chi tiết TK 131 quý 4/2005    Biểu 1.25  Chứng từ ghi sổ (DTBH tháng 12/2005) ngày 31/12/2005    Biểu 1.26  Chứng từ ghi sổ (VAT đầu ra tháng 12/2005) ngày 31/12/2005    Biểu 1.27  Sổ Cái TK 131 quý 4/2005    Biểu 1.28  Chứng từ ghi sổ (CPBH tháng 12/2005) ngày 31/12/2005    Biểu 1.29  Sổ Cái TK 641 quý 4/2005    Biểu 1.30  Hoá đơn tiền nước tháng 10/2005    Biểu 1.31  Uỷ nhiệm thu (thu tiền nước tháng 10/2005)    Biểu 1.32  Bảng phân bổ lương và BHXH tháng 10/2005    Biểu 1.33  Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 10/2005    Biểu 1.34  Sổ chi tiết TK 642 quý 4/2005    Biểu 1.35  Chứng từ ghi sổ (CPQL bằng TGNH) ngày 31/10/2005    Biểu 1.36  Sổ Cái TK 642 quý 4/2005    Biểu 1.37  Sổ Cái TK 9111 quý 4/2005    Biểu 1.38  Sổ Cái TK 4212 quý 4/2005    Sơ đồ 2.1  Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty    Biểu 2.1  Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ    LỜI NÓI ĐẦU Tục ngữ xưa có câu: Học đi đôi với hành. Học ở đây nghĩa là học lý thuyết, còn hành nghĩa là thực hành. Lý thuyết và thực hành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lý thuyết cung cấp những kiến thức cơ bản để thực hành. Trong khi đó thực hành sẽ củng cố lại những lý thuyết đã được học, đồng thời mở rộng thêm những kiến thức mà chúng ta chưa biết. Vận dụng ý nghĩa của câu tục ngữ này vào thực tế, tại các trường Đại học luôn dành một thời gian nhất định để sinh viên năm cuối đi thực tập. Qua giai đoạn thực tập sinh viên không chỉ biết được cách thức tiến hành các công việc trong thực tế mà còn học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm có ích. Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Lương thực miền Bắc. Công ty đã có tuổi đời hơn 45 năm. Công ty đã trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước. Quy mô và hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Hiện tại ngoài ngành kinh doanh lương thực, nông sản là các ngành kinh doanh chủ yếu, Công ty còn kinh doanh thêm xăng dầu, thể thao, vận tải, khách sạn. Trong những năm gần đây Công ty đã đón rất nhiều thế hệ sinh viên về thực tập. Cán bộ công nhân viên tại Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các bạn sinh viên có thể hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Chính vì thế em đã chọn Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là địa điểm thực tập cho mình. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối cùng. Thông qua tiêu thụ, Công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu được một bộ phận giá trị mới - đó chính là lợi nhuận. Với mong muốn tìm hiểu thêm về quá trình tiêu thụ tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, em đã chọn đề tài: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. Chuyên đề thực tập gồm 2 phần chính: PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. Em xin chân thành cảm ơn ThS.Trần Văn Thuận và các cô, chú trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Bùi Trần Phương Minh PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. 1.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là đơn vị thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc, được thành lập theo Quyết định số 57 NN-TCCB/QĐ ngày 20/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập Công ty Xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội vào Công ty Chế biến lương thực Lương Yên mà tiền thân là Nhà máy Xay Hà Nội đã có từ năm 1957. Tổng số vốn tại thời điểm đăng ký kinh doanh là 5680 triệu đồng; trong đó: Vốn cố định 1528 triệu đồng, vốn lưu động 3827 triệu đồng, vốn khác 325 triệu đồng. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Luong Yen Food Company; tên viết tắt là: LYFOCO; trụ sở chính đặt tại: Số 3 Lương Yên, quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tiền thân của Công ty là Nhà máy Xay Lương Yên (Hay liên hiệp các xí nghiệp xay xát lương thực) được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng vào năm 1958. Nhà máy có hệ thống xay xát khá lớn với công suất 180 tấn/ngày và nhân công làm việc 3 ca/ngày. Nhà máy có phân xưởng xay thóc thành gạo và xay lúa mỳ thành bột. Ngoài các thành phẩm còn thu được các phụ phẩm là tấm, cám, bột, trấu. Nhà máy còn có phân xưởng chế biến thức ăn gia súc và lò hơi ép dầu. Thức ăn gia súc được cung cấp cho thị trường ngay, còn dầu thô qua quá trình tinh luyện được xử lý thành dầu ăn. Các giai đoạn phát triển của Công ty Lương thực cấp I Lương Yên: Giai đoạn từ 1958 đến 1985: Trong giai đoạn này dây chuyền sản xuất của Nhà máy được Trung Quốc giúp đỡ có công suất 180 tấn/ngày. Thời kỳ này Nhà máy xây dựng thêm nhiều phân xưởng xay bột mỳ từ lúa mỳ với công suất 8 tấn/ca và phân xưởng chế biến thức ăn gia súc, phân xưởng ép dầu từ cám gạo. Ngoài ra Nhà máy còn có phân xưởng cơ điện phục vụ cho sửa chữa máy móc ở các phân xưởng sản xuất. Giai đoạn từ 1986 đến 1990: Từ năm 1986 Nhà máy không còn hoạt động theo cơ chế bao cấp nữa mà tự lo đầu vào, đầu ra, tự bù đắp trang trải các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên Nhà máy vẫn được Nhà nước cấp vốn ban đầu 3 tỷ đồng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đủ để dự trữ một lượng lúa gạo tương đương 2000 tấn. Giai đoạn từ 1991 đến nay: Tháng 1 năm 1993 Nhà máy được thành lập thành doanh nghiệp Nhà nước và đổi tên thành xí nghiệp chế biến lương thực Hà Nội (Quyết định số 60 NN/TCCB-QĐ ngày 08/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm) và bắt đầu có chỉ tiêu cung ứng gạo xuất khẩu. Sau đó đến tháng 5 năm 1994 xí nghiệp lại đổi tên thành Công ty chế biến lương thực Lương Yên (Quyết định số 559 NN/TCCB-QĐ ngày 30/05/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm). Tháng 1 năm 1996 sáp nhập Công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội vào Công ty chế biến lương thực Lương Yên và đổi tên thành Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. Tháng 10 năm 2000 sáp nhập Công ty chế biến và kinh doanh lương thực sông Hồng vào Công ty (Quyết định số 4679/NN/TCCB-QĐ ngày 30/10/2000 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tháng 3 năm 2001 sáp nhập thêm 3 đơn vị thuộc Liên hiệp các Công ty lương thực Hà Nội vào Công ty (Quyết định số 960/QĐ/BNN-TCCB ngày 20/03/2001 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), bao gồm: Công ty kinh doanh, chế biến, xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội; Công ty lương thực Đông Anh; và Công ty lương thực Sóc Sơn. Năm 2003 tách một bộ phận sản xuất mỳ thuộc xí nghiệp sản xuất mỳ Nhân Chính chuyển về Tổng công ty. Bộ phận còn lại thành lập xí nghiệp kinh doanh lương thực, nông sản Thanh Xuân. Quý 3 năm 2005 Công ty thành lập thêm chi nhánh tại Phố Nối, Hưng Yên. Hiện nay Công ty có 8 đơn vị trực thuộc: Trung tâm kinh doanh lương thực, nông sản và dịch vụ tổng hợp Đông Anh. Trung tâm dịch vụ vận tải hành khách Lương Yên Trung tâm đại lý và kinh doanh xăng dầu Trung tâm dịch vụ Thể thao - Du lịch Xí nghiệp kinh doanh chế biến lương thực Nguyễn Đức Cảnh Xí nghiệp kinh doanh lương thực, nông sản Thanh Xuân Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh công ty tại Phố Nối, Hưng Yên Ngoài ra Công ty còn có khách sạn Bông Lúa nằm ở phố Bạch Mai, Hà Nội. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Lương thực cấp I Lương Yên được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc sau khi tham khảo tín nhiệm của đại diện cán bộ, công nhân viên chức trong Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, là người được Tổng giám đốc uỷ quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ chính của Giám đốc là trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, tài chính kế toán, đối ngoại, đầu tư, kiêm chỉ đạo xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Nguyễn Đức Cảnh, Trung tâm dịch vụ hành khách Lương Yên. Giúp việc cho Giám đốc là 4 Phó giám đốc. Nhiệm vụ của từng Phó giám đốc như sau: Phó giám đốc thứ nhất giúp Giám đốc chỉ đạo công tác hành chính quản trị, bảo vệ trật tự nội bộ an ninh, phòng cháy chữa cháy, phối hợp chính quyền địa phương và công tác đoàn thể; Chỉ đạo chi nhánh phía Nam trong công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, chỉ đạo giải quyết những tồn tại cũ về công nợ của Chi nhánh; Trực tiếp chỉ đạo xí nghiệp Thanh Xuân đảm bảo cho đơn vị hoạt động tốt theo cơ chế khoán của Công ty và theo dõi đại lý xăng dầu; Theo dõi thường trực công tác thi đua khen thưởng, công tác đoàn thể của Công ty và xử lý những công tác cụ thể khác khi được Giám đốc phân công. Phó giám đốc thứ hai giúp Giám đốc giải quyết việc bàn giao thanh lý tài sản gắn liền quyền sử dụng đất 151A Nguyễn Đức Cảnh, Lạc Long Quân; Triển khai thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất ở Đông Anh và Sóc Sơn đã được Tổng công ty đồng ý về chủ trương; Giải quyết dứt điểm với BHXH quận Hai Bà Trưng về những tồn tại của cán bộ công nhân viên đơn vị cũ; Chỉ đạo Trung tâm Đông Anh trong công tác kinh doanh lương thực, nông sản và xử lý những công tác cụ thể khác khi được Giám đốc phân công. Phó giám đốc thứ ba giúp Giám đốc chỉ đạo công tác XDCB; Chỉ đạo công tác xuất nhập khẩu, kinh doanh thị trường nước ngoài; Chỉ đạo công tác thanh tra; Theo dõi công nợ đối ngoại cũ, công nợ tồn đọng và kiểm kê, thanh lý tài sản, và xử lý những công tác cụ thể khác khi được Giám đốc phân công. Phó giám đốc thứ tư giúp Giám đốc chỉ đạo công tác XDCB khu vực thể thao và khách sạn Bông Lúa, mở rộng sản phẩm dịch vụ thể thao du lịch; Chỉ đạo công tác kinh doanh lương thực nông sản nội địa và sản xuất chế biến lương thực thực phẩm, nghiên cứu triển khai sản phẩm mới; Chỉ đạo mảng dịch vụ thể thao du lịch kiêm Giám đốc khách sạn Bông Lúa; Tổng hợp rút kinh nghiệm, chỉ đạo cơ chế khoán và xử lý những công tác cụ thể khác khi được Giám đốc phân công. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo mô hình cơ cấu chức năng. Có thể khái quát hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:  Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. Chức năng của từng phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính: Chức năng của phòng là giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và công tác hành chính quản trị. Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng của phòng là giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh của Công ty trên tất cả các mặt: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm; Theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể; Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: giao dịch, xây dựng hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng …; Xây dựng kế hoạch và tham gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh do Tổng công ty lương thực miền Bắc giao. Phòng tài chính kế toán: Chức năng của phòng là giúp Giám đốc quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động tài chính của Công ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chính theo đúng các quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và của các cơ quan chức năng quản lý tài chính đối với Công ty; giúp Giám đốc quản lý tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn. Phòng kỹ thuật đầu tư: Chức năng của phòng là giúp Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, điện nước, đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất nhà xưởng thiết bị. Ban bảo vệ: Chức năng của ban bảo vệ là giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh trên toàn địa bàn Công ty; tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ; tổ chức thực hiện công tác quân sự, dân quân tự vệ. Căn cứ vào chức năng của từng phòng ban, Giám đốc Công ty sẽ quy định nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban. Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị trực thuộc là những đơn vị kinh tế cơ sở, chịu sự chỉ đạo toàn diện của Công ty; chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương. Các đơn vị này thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, có Bảng cân đối kế toán và những báo biểu, báo cáo khác theo quy định của Công ty nằm trong Bảng tổng kết tài sản của Công ty; có con dấu, được phép mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân hàng, có trụ sở làm việc. Tổ chức bộ máy đơn vị trực thuộc: + Một thủ trưởng đơn vị. + Một đến hai Phó trưởng đơn vị. + Cán bộ phụ trách kế toán và các nhân viên khác. Về đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty: Tính đến ngày 31/12/2005 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 267 người. Cơ cấu trình độ lao động của Công ty như sau: Có 123 người trình độ Đại học, Cao đẳng (chiếm 46%); 29 người trình độ Trung cấp (chiếm 11%); còn lại là trình độ khác chiếm 43%. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng là 1 670 000đ (Năm 2005). 1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện tại Công ty kinh doanh các ngành nghề sau: - Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm, nông sản, các mặt hàng chế biến của ngành, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng. - Xay xát, chế biến, dự trữ và bảo quản lương thực, nông sản, thực phẩm. - Đại lý tiêu thụ hàng hoá. - Dịch vụ bảo quản hàng hoá. - Xuất nhập khẩu lương thực và dự trữ lưu thông lương thực theo phân cấp của Tổng công ty; nhập khẩu nông sản, thức ăn chăn nuôi gia súc. - Kinh doanh xăng dầu, khách sạn. - Dịch vụ vận tải. Ngoài ra để tăng doanh số hàng năm, Công ty còn bỏ vốn ra để nhập khẩu hộ sắt, thép, inox, nhôm cho các Công ty TNHH, Công ty cổ phần vốn ít, sau đó bán lại ngay cho các công ty đó và hưởng chênh lệch. Trong các ngành nghề kể trên thì lương thực và nông sản là các ngành nghề kinh doanh chủ yếu. Ngành nghề này chịu ảnh hưởng của tính thời vụ cao và sự chênh lệch về giá bán lương thực trên thị trường là không đáng kể. Mặt khác gạo và nông sản là các mặt hàng rất dễ bị ẩm, mốc nếu không được bảo quản tốt. Để tránh làm giảm chất lượng gạo, Công ty đã xây dựng một hệ thống kho theo tiêu chuẩn quốc tế, gạo được giữ trong các túi đã hút chân không nên bảo quản được từ 2 đến 3 năm. Các bạn hàng cung ứng cho Công ty là các đơn vị thu mua lương thực, chủ yếu là trong miền Nam. Ngoài ra Công ty còn thu mua trực tiếp lương thực của các hộ nông dân, nhưng số lượng không đáng kể. Mặt khác, lương thực là mặt hàng thiết yếu nên nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Tuy nhiên từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, Công ty không còn là đơn vị độc quyền trong kinh doanh lương thực mà phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tran
Tài liệu liên quan