Đặc điểm hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ

Mục tiêu: Xác định đặc điểm hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 112 bệnh nhân hội chứng vành cấp ≤45 tuổi nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3/2009 đến tháng 5/2013. Nam giới chiếm đa số, tỉ số nam/nữ:15/1, tuổi trung vị 41,5 (38-44). Tỉ lệ yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành theo thứ tự: rối loạn chuyển hóa lipid 80,4%, hút thuốc lá 68,8%, béo phì 46,2%, tăng huyết áp 36,6%, đái tháo đường 9,8% và tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm 2,7%. Đa số bệnh nhân nhập viện với đau ngực kiểu mạch vành điển hình 88,4%, nhập viện sớm trước 6 giờ sau đau ngực 65,1% và hầu hết nhập viện với Killip I 90,2%. Tại thời điểm nhập viện, tỉ lệ tăng CKMB 33,4%, tỉ lệ tăng Troponin T 34%, tỉ lệ tăng đường huyết 25,7% và tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận 4,7%. Tỉ lệ giảm phân suất tống máu thất trái là 15,7%. Tổn thươngđộng mạch vành chủ yếu là bệnh 1 nhánh động mạch vành (44,6%) và động mạch liên thất trước (46%). Kết luận: Hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân trẻđa số là nam giới. Yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao là rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và béo phì.Tổn thương động mạch vành thường gặp là bệnh 1 nhánh mạch vành.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 12 ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Ở BỆNH NHÂN TRẺ Trương Minh Châu*, Châu Ngọc Hoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 112 bệnh nhân hội chứng vành cấp ≤45 tuổi nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3/2009 đến tháng 5/2013. Nam giới chiếm đa số, tỉ số nam/nữ:15/1, tuổi trung vị 41,5 (38-44). Tỉ lệ yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành theo thứ tự: rối loạn chuyển hóa lipid 80,4%, hút thuốc lá 68,8%, béo phì 46,2%, tăng huyết áp 36,6%, đái tháo đường 9,8% và tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm 2,7%. Đa số bệnh nhân nhập viện với đau ngực kiểu mạch vành điển hình 88,4%, nhập viện sớm trước 6 giờ sau đau ngực 65,1% và hầu hết nhập viện với Killip I 90,2%. Tại thời điểm nhập viện, tỉ lệ tăng CKMB 33,4%, tỉ lệ tăng Troponin T 34%, tỉ lệ tăng đường huyết 25,7% và tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận 4,7%. Tỉ lệ giảm phân suất tống máu thất trái là 15,7%. Tổn thươngđộng mạch vành chủ yếu là bệnh 1 nhánh động mạch vành (44,6%) và động mạch liên thất trước (46%). Kết luận: Hội chứng động mạch vành cấp ở bệnh nhân trẻđa số là nam giới. Yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao là rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và béo phì.Tổn thương động mạch vành thường gặp là bệnh 1 nhánh mạch vành. Từ khóa: Hội chứng vành cấp, bệnh nhân trẻ. ABSTRACT THE FEATURES OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN YOUNG PATIENTS Truong Minh Chau, Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 12 - 18 Objectived: To dertimine the features of acute coronary syndrome (ACS) in young patients. Methods: Prospective cross-sectional observational study. Results: 112 acute coronary syndrome in young patients (≤45 years old) admitted to Nhan Dan Gia Dinh hospital from March 2009 to May 2015. Most of patients were male and the male/female ration was 15/1, medium age was 41.5(38-44) years. The prevalence of cardiovascular risk factors was as follows: dyslipidemia 80.4%, smoking 68.8%, obesity 46.2%, hypertension 36.6%, diabetes 9.8% and family history 2.7%. Most patients has typical angina chest pain 88.4%, and hospital admission time almost early (<6h) 65.1% and killip I 90.2%. At admission, CKMB elevated 33.4%, Troponin T elevated 34%, hyperglycemia 25.7% and GFR (Glomerular Filtration Rate) decreased 4.7%. Ejection fraction (EF) decreased 15.7%. Young patients with acute coronary syndrome showed a preponderance of single-vessel disease (44.6%) and occluded left anterior descending artery (46%). Conclusion: ACS in young adults are almost males. They had got high rate with dyslipidemia, smoking and obesity. Single-vessel disease was more frequent. Keywords: Acute coronary syndrome, young patient. * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS Trương Minh Châu, ĐT: 0908.552.085, Email: chaudr15@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 13 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành thường xuất hiện ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Tuy nhiên trong những năm gần đây, bệnh động mạch vành xuất hiện gia tăng ở nhóm bệnh nhân trẻ, là lực lượng lao động của xã hội (21). Nhiều nghiên cứu ghi nhận hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ có sự khác biệt với nhóm lớn tuổi (7,27). Ở Việt nam chưa có nhiều nghiên cứu về HCVC (hội chứng vành cấp) ở bệnh nhân trẻ, cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế và kết quả nghiên cứu cũng có một số khác biệt so với thế giới (14,21). Chính vì lí do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Khảo sát đặc điểm hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ ”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định được chẩn đoán hội chứng vành cấp gồm có (cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không ST chên lên và nhồi máu cơ tim ST chênh lên) và được chụp mạch vành từ tháng 3/2009 đến tháng 5/2013. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang Thu thập dữ liệu: từ tất cả hồ sơ bệnh án theo mẫu bệnh án xây dựng. Gọi điện thoại bổ sung thông tin nếu còn thiếu. Định nghĩa các biến số Hiện tại, các hiệp hội chưa có một định nghĩa thống nhất về độ tuổi bệnh mạch vành ở bệnh nhân trẻ. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu trên thế giới lấy tuổi ≤ 45 để định nghĩa bệnh nhân trẻ với bệnh mạch vành hay nhồi máu cơ tim(10). Vì vậy, chúng tôi chọn điểm cắt ≤ 45 tuổi để định nghĩa HCVC ở bệnh nhân trẻ. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo tiêu chuẩn của WHO năm 2000, tăng huyết áp theo JNC 7, đái tháo đường theo WHO năm 1998, béo phì dựa trên phân loại BMI theo WHO khu vực Châu Á Thái Bình Dương, rối loạn lipid máu theo phân loại ATP III (Adult Treatment Panel III) của chương trình giáo dục quốc gia về Cholesterol Hoa Kỳ, hút thuốc lá khi hút >5 gói-năm, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm khi cha mẹ hay anh chị em ruột bị nhồi máu cơ tim hay đột tử do tim với nam <55 tuổi hay nữ <65 tuổi. Thời gian nhập viện là thời gian từ khi bệnh nhân có triệu chứng đến khi bệnh nhân nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đau ngực điển hình: đau thắt ngực kiểu mạch vành, vị trí giữa ngực, sau xương ức và kéo dài ≥ 20 phút. Đau ngực không điển hình: đau ở vị trí không điển hình hay đau không liên tục mỗi cơn kéo dài < 20 phút hay cơn đau ngắn. Độ thanh lọc Creatinine ước đoán tính theo công thức Cockcroft Gault. Chẩn đoán hẹp mạch vành có ý nghĩa khi hẹp ≥ 50 % đường kính. Bệnh 1 nhánh: khi bệnh nhân bị hẹp 1 trong 3 nhánh mạch vành (động mạch liên thất trước, động mạch vành phải hay động mạch vành mũ), bệnh 2 nhánh: khi bệnh nhân bị hẹp 2 trong 3 nhánh mạch vành (động mạch liên thất trước, động mạch vành phải hay động mạch vành mũ) và bệnh 3 nhánh: khi bệnh nhân bị hẹp cả 3 nhánh mạch vành (động mạch liên thất trước, động mạch vành phải và động mạch vành mũ). Phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các biến định lượng được trình bày bằng: số trung bình ± độ lệch chuẩn với biến định lượng có phân phối chuẩn hay trung vị và khoảng tứ phân vị với biến định lượng không có phân phối chuẩn. Biến số định tính: được trình bày bằng tỉ lệ phần trăm. KẾT QUẢ Tuổi và giới 0.9 11.6 22.3 65.2 0 10 20 30 40 50 60 70 < 30 30-40 35-39 40-45 % Tuổi Biểu đồ 1. Phân bố theo nhóm tuổi Biểu đồ 1:Phân bố theo nhóm tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 14 Tuổi nhỏ nhất là 28 (nam), tuổi lớn nhất là 45, tuổi trung vị là 41,5 tuổi, khoảng tứ phân vị là 38-44 tuổi. Bệnh nhân nam chiếm đa số (93,8%), bệnh nhân nữ (6,2%). Tỉ số nam/nữ: 15/1. Bảng 1: Yếu tố nguy cơ Biến số Dân số nghiên cứu, n=112 (%) Yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp 41 (36,6) Đái tháo đường 11 (9,8) Hút thuốc lá 77 (68,8) Tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm 3 (2,7) Béo phì 30 (46,2) Rối loạn lipid máu 86 (80,4) Số yếu tố nguy cơ trên một bệnh nhân 0 1 (1,6) 1 14 (23,0) 2 19 (31,1) 3 12 (19,7) 4 12 (19,7) 5 3 (4,9) Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng Biến số Dân số nghiên cứu, n=112 (%) Thể lâm sàng hội chứng vành cấp Cơn đau thắt ngực không ổn định 21 (18,8) Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên 17 (15,2) Nhồi máu cơ tim ST chênh lên 74 (66,1) Đau ngực Đau ngực điển hình 99 (88,4) Đau ngực không điển hình 9 (8) Không đau ngực 4 (3,6) Thời gian nhập viện (giờ) Nhập viện < 6 giờ 71 (65,1) 6 giờ ≤ nhập viện ≤ 12 giờ 6 (5,5) Nhập viện > 12 giờ 32 (29,4) Phân độ suy tim theo Killip I 101 (90,2) II 6 (5,4) III 1 (0,9) IV 4 (3,6) Bảng 3.Đặc điểm cận lâm sàng Biến số Dân số nghiên cứu, n=112 (%) Đường huyết nhập viện >9mmol/l 26 (25,7) Độ lọc cầu thận nhập viện <60ml/phút 3 (4,7) CKMB nhập viện ≥25 (u/l) 35 (33,3) Troponin T nhập viện ≥0,1 (ng/ml) 36 (34) EF <50% 17 (15,7) Bảng4.Đặc điểm sang thương mạch vành Biến số Dân số nghiên cứu, n=112,% Vị trí tổn thương Thân chung động mạch vành trái (LM) 4 (2,5) Động mạch liên thất trước (LAD) 75 (46) Động mạch vành mũ (LCx) 31 (19) Động mạch vành phải (RCA) 53 (32,5) Mức độ tổn thương Hẹp không ý nghĩa 12 (10,7) Bệnh 1 nhánh 50 (44,6) Bệnh 2 nhánh 33 (29,5) Bệnh 3 nhánh 13 (11,6) Thân chung động mạch vành trái (LM) 4 (3,6) BÀN LUẬN Tuổi Theo nghiên cứu chúng tôi, tuổi trung vị là 41,5 và khoảng tứ phân vị 38-44 tuổi. Bệnh nhân HCVC trẻ gia tăng theo tuổi, nhiều nhất là ở nhóm 40-45 tuổi, thấp nhất là ở nhóm< 30 tuổi chỉ có 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 0,9%. Giới Nghiên cứu của chúng tôi nam giới chiếm đa số. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Chun Pong Wong và tác giả Teixeira M(26,28). Theo y văn, nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao hơn nữ giới, đặc biệt là nhóm bệnh nhân trẻ.Từ 70 tuổi, tần suất mắc bệnh của nam và nữ bằng nhau.Nữ giới trong giai đoạn sinh sản, có yếu tố bảo vệ tránh được xơ vữa động mạch là estrogen. Khi nữ giới tới tuổi mãn kinh, có khuynh hướng không còn được bảo vệ tránh xơ vữa động mạch nữa (22). Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành LDL-c tăng, HDL-c giảm, và tăng Triglycerid là những yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành. Điều này đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, rối loạn lipid là yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ là 80,4%. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ rối loạn lipid máu cao hơn so với các nghiên cứu của tác giả Teixeira M (42,2%), tác giả Chun Pong Wong (20%), và tác giả Wiwun Tungsubutra Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 15 (77,4%)(26,27,28). Tác giả Su-kiat Chua ghi nhận tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân trẻ (28,3%) cao hơn bệnh nhân lớn tuổi (19,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,03)(7). Nghiên cứu của tác giả Hosseini SK và tác giả Alizadehasl A cũng ghi nhận kết quả tương tự(2,15). Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng có thể tránh được. Hút thuốc lá liên quan đến việc phát triển bệnh động mạch vành sớm (10 năm) và nhồi máu cơ tim sớm(6). Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ hút thuốc lá chiếm 68,8%. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành chiếm tỉ lệ cao thứ 2 sau rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỉ lệ hút thuốc lá trong các nghiên cứu HCVC ở bệnh nhân trẻ trước đây dao động 65%-82%(26,27,28,21). Tác giả Su- kiat Chua ghi nhận tỉ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân trẻ (75,8%) cao hơn cóý nghĩa so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi (47,2 %) với p<0,001(7). Béo phì có chiều hướng gia tăng khắp nơi trên thế giới, >20% dân số các nước công nghiệp phát triển bị béo phì(18). Ở nước ta, sự thay đổi lối sống cũng như tình trạng dinh dưỡng do ảnh hưởng bởi quá trình tăng tốc công nghiệp hóa và kinh tế xã hội đã làm tỷ lệ béo phì trong dân số ngày càng gia tăng. Tỷ lệ béo phì người Việt Nam ở nữ là 10,7% và ở nam là 15%(8). Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ béo phì là 46,2%. Tỉ lệ béo phì trong nghiên cứu chúng tôi tương đồng với tác giả Su-Kiat Chua. Tác giả ghi nhận tỉ lệ béo phì ở bệnh nhân trẻ (48,2%) cao hơn bệnh nhân lớn tuổi (27,9%),với p=0,002(7).Tác giả Schoenenberger AW thì ghi nhận không có sự khác biệt tỉ lệ thừa cân giữa bệnh nhân trẻ và bệnh nhân lớn tuổi (25). Tăng huyết áp và đái tháo đường là yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp ở bệnh nhân trung niên trở nên. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ tăng huyết áp là 36,6 % và đái tháo đường là 9,8%. Tỉ lệ tăng huyết trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu được công bố trước đây(26,27,28). Tỉ lệ tăng huyết áp và đái tháo đường ở bệnh nhân trẻ thường thấp hơn cóý nghĩa so với bệnh nhân lớn tuổi(2,7,25). Nghiên cứu Framingham cho thấy tiền sử gia đình bị bệnh động mạch vành sớm làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch do xơ vữa(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm là 2,7%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu đã được công bố trước đây về HCVC ở bệnh nhân trẻ (15,27). Trong nghiên cứu chúng tôi, rối loạn chuyển hóa lipid, hút thuốc lá và béo phì là 3 yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Wiwun Tungsubuta và khác biệt so sánh với nghiên cứu của tác giả Chung Pong Wong về tỉ lệ rối loạn lipid máu(27,28). Sự khác biệt về tần suất các yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu có thể do dân số nghiên cứu có địa bàn cư trú, chủng tộc, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Tuy nhiên, trong đa số các nghiên cứu HCVC ở bệnh nhân trẻ thì hút thuốc lá, béo phì và rối loạn lipid máu là những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận hầu hết bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành điều này chứng minh hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ đa phần là do nguyên nhân xơ vữa động mạch. Đặc điểm lâm sàng Trong nghiên cứu chúng tôi, thể lâm sàng hội chứng vành cấp thường gặp là nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu về bệnh nhân trẻ của tác giả Teixeira M và nghiên cứu của tác giả Wiwun Tungsubutra(26,27). Theo y văn, khoảng 1/3-1/4 bệnh nhân hội chứng vành cấp biểu hiện cơn đau ngực kinh điển và có khoảng 15%-30% hội chứng vành cấp im lặng. Khoảng 20%-60% bệnh nhân hội chứng vành cấp không được bệnh nhân nhận biết, trong đó khoảng phân nửa là thật sự im lặng, phần còn lại là bệnh nhân nhớ lại các biến cố hội chứng vành cấp khi gợi ý(3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân nhập viện với triệu chứng đau ngực điển hình, với tỉ lệ là 88,4%. Nghiên cứu của tác giả Wiwun Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 16 Tungsubutra cũng ghi nhận kết quả tương tự(27). Nghiên cứu về nhồi máu cơ tim ST chênh lên của tác giả Su-kiat Chua, so sánh tỉ lệ đau ngực điển hình giữa nhóm bệnh nhân trẻ với bệnh nhân lớn tuổi, tác giả ghi nhận tỉ lệ đau ngực điển hình của bệnh nhân trẻ nhồi máu cơ tim ST chênh lên (94,9%) cao hơn cóý nghĩa so với bệnh nhân lớn tuổi (86,7%) với p=0,006(7). Tác giả Schoenenberger AW cũng ghi nhận kết quả tương tự (25). Thời gian nhập viện là một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược tái thông mạch vành, đồng thời thời điểm điều trị trễ hay muộn cũng là yếu tố tiên lượng tử vong(4). Trong nghiên cứu chúng tôi, thời gian nhập viện sớm trước 6 giờ chiếm tỉ lệ cao nhất với 65,1%, nhập viện sau 12 giờ chiếm tỉ lệ 29,4% và nhập viện trong khoảng 6-12 giờ chiếm tỉ lệ là 5,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Hoàng Quốc Hòa, tác giả ghi nhận đa số bệnh nhân hội chứng vành cấp nhập viện sớm trước 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng(13). Nghiên cứu về hội chứng vành cấp của tác giả Nguyễn Quang Trung ghi nhận tỉ lệ nhập viện trước 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng là 29,85% thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi(20). Theo y văn, phân tầng lâm sàng suy tim theo Killip giúp tiên lượng tỉ lệ tử vong của bệnh nhân trong 30 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hầu hết bệnh nhân nhập viện với Killip I, chiếm tỉ lệ là 90,2%. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả Teixeira M, nghiên cứu 128 bệnh nhân hội chứng vành cấp <46 tuổi, tác giả cũng ghi nhận đa số bệnh nhân hội chứng vành cấp trẻ nhập viện với Killip I, chiếm tỉ lệ là 92,9%(26). Tác giả Su-Kiat Chua nghiên cứu 894 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên, tác giả ghi nhận tỉ lệ Killip III hay Killip IV ở nhóm >45 tuổi là 31,5% cao hơn nhóm ≤ 45 tuổi (20,2%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,01(7). Đặc điểm cận lâm sàng Tác giả Lipton JA và cộng sự nghiên cứu 1.796 bệnh nhân nhập khoa hồi sức tim mạch được xét nghiệm đường huyết tại thời điểm nhập viện và đường huyết trong quá trình nằm viện. Tác giả ghi nhận, tăng 1mmol/l đường huyết tại thời điểm nhập viện (trên 9mmol/l) gia tăng 10% nguy cơ tử vong của tất cả mọi nguyên nhân(17). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tăng đường huyết tại thời điểm nhập viện >9 mmol/l là 25,7%. Tổn thương thận cấp là yếu tố tiên lượng trong hội chứng vành cấp(24). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có giảm độ lọc cầu thận lúc nhập viện là 4,7%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Trung (27,21%)(20). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tăng CKMB ≥25 u/l tại thời điểm nhập viện là 33,3%. Nghiên cứu của tác giả Su-kiat Chua ghi nhận không có sự khác biệt nồng độ CKMB trong quá trình nằm viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên ở bệnh nhân trẻ với bệnh nhân lớn tuổi(7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ Troponin T tăng lúc nhập viện là 34%. Tác giả Al-Murayeh MA cũng ghi nhận không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng Troponin I ở bệnh nhân trẻ (64,5%) và bệnh nhân lớn tuổi (68%) với p=0,063(1). Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ giảm phân suất tống máu thất trái (EF) là 15,7%. Suy tim trong nhồi máu cơ tim là một yếu tố tiên lượng nặng. Theo bảng phân loại Killip, tỉ lệ tử vong tăng cao theo độ nặng của suy tim. Đặc điểm sang thương mạch vành Khảo sát vị trí động mạch vành tổn thương, chúng tôi ghi nhận thường gặp là tổn thương động mạch liên thất trước. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả nghiên cứu về bệnh nhân hội chứng vành cấp ở các độ tuổi khác nhau như tác giả Nguyễn Văn Tân(21), Nguyễn Đức Hải(19). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 17 Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh một nhánh động mạch vành chiếm tỉ lệ cao nhất (44,6%). Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Teixeira M và tác giả Chun Pong Wong(26,28). Tất cả các nghiên cứu trên đều ghi nhận hẹp 1 nhánh mạch vành thường gặp ở bệnh nhân trẻ. Trong các nghiên cứu so sánh ở bệnh nhân hội chứng vành cấp trẻ, bệnh nhân trẻ có bệnh 1 nhánh mạch vành chiếm tỉ lệ cao hơn và bệnh đa nhánh mạch vành (bệnh 2 nhánh hay bệnh 3 nhánh) thấp hơn so với bệnh nhân lớn tuổi. Nghiên cứu hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ của tác giả Su-kiat Chua ghi nhận tỉ lệ bệnh 1 nhánh mạch vành ở bệnh nhân trẻ (56,6%) cao hơn cóý nghĩa so với bệnh nhân lớn tuổi (27,6%) với p<0,001, ngược lại tỉ lệ bệnh đa nhánh mạch vành ở bệnh nhân trẻ (45,4%) thấp hơn cóý nghĩa so với bệnh nhân lớn tuổi (72,4%) với p<0,001(7). Nguyên nhân nhồi máu cơ tim ở người trẻ chia làm hai nhóm: nhóm động mạch vành do xơ vữa và nhóm không do xơ vữa(5). Chụp động mạch vành là một tiêu chuẩn để chẩn đoán động mạch vành do xơ vữa. Trong các nghiên cứu đều cho thấy bệnh nhân hội chứng vành cấp ở người trẻ hầu hết đều hẹp có ý nghĩa động mạch vành, điều này chứng tỏ nguyên nhân tổn thương động mạch vành do xơ vữa. Hơn nữa, bệnh 1 nhánh động mạch vành chiếm tỉ lệ cao và điều này có thể phản ánh hội chứng vành cấp ở người trẻ xảy ra do một diễn tiến nhanh như tạo huyết khối hay làm vỡ mảng xơ vữa hơn là một diễn tiến từ từ như xơ vữa động mạch vành(9,16). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hẹp không ý nghĩa chiếm tỉ lệ là 10,7%. Nhiều nghiên cứu chứng minh hội chứng vành cấp ở người trẻ có tỉ lệ động mạch vành bình thường và hẹp không ý nghĩa lớn hơn so với người lớn tuổi(11,29). Tác giả Puricel S nghiên cứu 27 bệnh nhân hội chứng vành cấp < 30 tuổi, tác giả ghi nhận nguyên nhân hội chứng vành cấp do xơ vữa động mạch là 17 bệnh nhân (63%) và nguyên nhân không do xơ vữa là 10 bệnh nhân (37%). Trong nhóm nguyên nhân không do xơ vữa, nguyên nhân thường gặp là do trạng thái tăng đông do di truyền(23). KẾT LUẬN Hội chứng vành cấp ở bệnh nhân trẻ đa số là nam giới.yế